Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07/NQ-HĐND NGÀY 13 THÁNG 01 NĂM 2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ ĐO ĐẠC, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TẠI 09 HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021-2026

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 192/BC-ĐGS ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 13 tháng 01 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại 09 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2026; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất nội dung Báo cáo số 192/BC-ĐGS ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 13 tháng 01 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại 09 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2026 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 07) với các nội dung chủ yếu sau:

1. Kết quả đạt được

Qua gần 03 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 07, các huyện miền núi đã triển khai thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại 25/85 xã. Tổng diện tích đã thực hiện đo đạc 20.461 ha/97.286 ha, bằng 21%; tổng khối lượng kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 7.125 giấy/51.719 giấy, bằng 13,7% so với thiết kế kỹ thuật - dự toán được phê duyệt; đã cấp 628 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho người dân (xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My - xã làm điểm của huyện). Tổng kinh phí đã bố trí thực hiện 31.079.400.000 đồng (ngân sách tỉnh và huyện), bằng 30,7% tổng dự toán được duyệt. Trong đó: Ngân sách tỉnh phân bổ 5.547.690.000 đồng, ngân sách huyện cân đối, bố trí 25.531.710.000 đồng; đã giải ngân được 12.351.470.000 đồng, bằng 39,74% kế hoạch vốn đã bố trí.

2. Những tồn tại, hạn chế

- Công tác theo dõi, lãnh đạo, chỉ đạo của một số sở, ngành, địa phương chưa được chú trọng đúng mức. Công tác tham mưu, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn liên quan của tỉnh chưa đầy đủ, kịp thời, thiếu đôn đốc, kiểm tra, giám sát dẫn đến một số địa phương lúng túng, khó khăn trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.

- Việc tham gia, phối hợp trong công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp của chính quyền cơ sở (xã, thôn) còn hạn chế, chưa đầy đủ, có nơi còn khoán trắng cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, đơn vị tư vấn, dẫn đến chưa giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

- Công tác lập, thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật - dự toán còn nhiều sai sót; có sự chênh lệch lớn giữa khối lượng thực hiện thực tế so với hồ sơ được duyệt. Việc bố trí vốn triển khai thực hiện chưa kịp thời; tỷ lệ giải ngân nguồn vốn còn thấp. Tiến độ triển khai thực hiện Nghị quyết 07 chưa đảm bảo lộ trình đề ra.

3. Nguyên nhân

- Số liệu đầu vào khi xây dựng đề án, trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết 07 thiếu chính xác (cơ quan chuyên môn cập nhật số liệu của hồ sơ đo đạc đất lâm nghiệp thực hiện từ năm 2007 đến năm 2011), dẫn đến hồ sơ thiết kế kỹ thuật - dự toán lập, trình thẩm định, phê duyệt thiếu chính xác. Cùng với sự biến động trong quá trình sử dụng đất trong thời gian dài (hơn 10 năm so với bản đồ đo vẽ 1/10000), chưa được chỉnh lý, nên số liệu đo vẽ trong thực tế có sự chênh lệch khá lớn so với hồ sơ thiết kế kỹ thuật - dự toán được phê duyệt.

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện của cấp ủy đảng, chính quyền của một số huyện, xã chưa quyết liệt; một số cơ quan chuyên môn của tỉnh thiếu sự hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc; công tác phối hợp của các ngành, các cấp chính quyền từ huyện đến xã, thôn và người dân chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ; sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình thực hiện chưa tích cực.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung, mục đích và tầm quan trọng của Nghị quyết 07 nhằm tạo sự ủng hộ, đồng thuận của người dân chưa được các cấp ủy đảng, chính quyền ở một số địa phương quan tâm đúng mức.

- Trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện của một số cơ quan chuyên môn của tỉnh chưa được chú trọng, chưa đầy đủ và kịp thời, nhất là trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các thủ tục, đề xuất phân bổ kinh phí thực hiện.

- Công tác phối hợp xác định chồng lấn giữa đất rừng tự nhiên và đất sản xuất của người dân chưa được chặt chẽ; một số địa phương cấp xã không cử cán bộ địa chính, cán bộ thôn tham gia xuyên suốt quá trình đo đạc tại thực địa. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết 07 tại các địa phương, nhất là cấp cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Việc xác định nội dung tư vấn giám sát đo đạc và tư vấn giám sát kê khai, đăng ký, lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa được trung ương quy định cụ thể. Số lượng nhà thầu đáp ứng năng lực tham gia các gói thi công đo đạc, tư vấn giám sát đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp rất hạn chế, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.

- Quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết trong thời điểm bùng phát dịch bệnh Covid-19; thời tiết năm 2022 và những tháng đầu năm 2023 không thuận lợi, mưa nhiều; địa hình núi cao, độ dốc lớn, gây khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.

Điều 2. Một số giải pháp thực hiện trong thời gian đến.

1. Thống nhất chủ trương để Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các huyện miền núi phối hợp với cơ quan chuyên môn của tỉnh rà soát điều chỉnh, bổ sung về mục tiêu, khối lượng, kinh phí thực hiện phần diện tích đo đạc mới, đo vẽ bổ sung, đo đạc chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại 09 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2026.

2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh

- Chỉ đạo các sở, ban, ngành và các địa phương tăng cường trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện, kịp thời hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện; rà soát, tổng hợp nguồn kinh phí cân đối của địa phương và nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí.

- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyện khẩn trương tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 07; hoàn chỉnh các thủ tục liên quan, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 07 (nếu cần thiết, tại kỳ họp chuyên đề quý II/2024).

- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tăng cường phối hợp với các địa phương xác định phần diện tích đất chồng lấn giữa đất quy hoạch 03 loại rừng với đất lâm nghiệp do người dân canh tác, sản xuất làm cơ sở đo đạc hoàn thiện bản đồ địa chính; xác định sự phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp, giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực của ngành trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp theo nội dung của Nghị quyết 07. Rà soát quy hoạch 03 loại rừng, trong trường hợp cần thiết, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nhằm phù hợp với tình hình thực tế.

3. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc 09 huyện miền núi

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện; chủ động tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết những vấn đề ngoài thẩm quyền của địa phương.

- Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tăng cường giám sát việc triển khai thực Nghị quyết 07 nhằm kịp thời chấn chỉnh những chậm trễ của các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện.

- Thực hiện lồng ghép công tác tuyên truyền, phổ biến thực hiện Nghị quyết 07 cùng với việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách triển khai trên địa bàn, tạo sự đồng thuận cao của Nhân dân; phân công cán bộ lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ, đôn đốc, đồng hành, hỗ trợ các đơn vị tư vấn trong quá trình tổ chức thực hiện đo vẽ, xác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn.

- Tập trung rà soát lại hồ sơ địa chính có liên quan đến đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp qua các thời kỳ và tình hình sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn; cập nhật khối lượng đo đạc bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính và đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính (về ranh giới, số hiệu thửa, loại đất, diện tích), điều chỉnh hồ sơ thiết kế kỹ thuật - dự toán cho phù hợp với thực tế của địa phương.

- Rà soát, cân đối, bố trí 10% nguồn thu tiền sử dụng đất được hưởng theo phân cấp (nếu có) và 10% dự toán chi sự nghiệp kinh tế ngân sách cấp huyện (trừ phần bổ sung có mục tiêu) theo quy định của Nghị quyết 07. Trường hợp không cân đối được kinh phí thực hiện, báo cáo các cơ quan chuyên môn của tỉnh tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung kịp thời.

- Xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện cụ thể, đẩy nhanh tiến độ thực hiện nhằm hoàn thành tiến độ Nghị quyết đề ra. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kịp thời giải quyết các vướng mắc liên quan.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị quyết; chỉ đạo các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện các nhiệm vụ theo quy định và các kiến nghị của Đoàn giám sát.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi, giám sát và phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung liên quan theo thẩm quyền.

3. Các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ mười tám thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023./.

 


Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Ban Thường vụ TU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.

CHỦ TỊCH




Phan Việt Cường