HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2014/NQ-HĐND | Thái Nguyên, ngày 25 tháng 07 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Sau khi nghe Báo cáo số 96/BC-UBND ngày 21/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014;
Xét Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 23/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 đã nêu trong Báo cáo số 96/BC-UBND ngày 21/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Thông qua nhiệm vụ trọng tâm về phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 của tỉnh Thái Nguyên với một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Tiếp tục tập trung thực hiện tốt các giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; yêu cầu các sở, ngành, địa phương tập trung bám sát kế hoạch và phân công, chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm; kịp thời rà soát, bổ sung những giải pháp thiết thực, cụ thể phù hợp với ngành, địa phương để phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2014.
2. Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm; triển khai hiệu quả các biện pháp khơi thông dòng vốn, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh, đặc biệt trên lĩnh vực sản xuất sắt thép, xi măng... ưu tiên đầu tư, đổi mới công nghệ tạo sản phẩm chất lượng cao có khả năng cạnh tranh mạnh trên thị trường; phát triển mạnh công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin gắn với việc hình thành Tổ hợp điện tử và công nghệ cao Samsung, các ngành công nghiệp phụ trợ.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp quản lý giá cả, thị trường; tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, trốn thuế, phòng chống gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; giám sát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc, gia cầm, giảm thiểu tình trạng thâm nhập, lây lan dịch bệnh; tăng cường quản lý tài nguyên, khoáng sản, kịp thời xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
3. Các cấp, các ngành, địa phương triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp thu ngân sách; tiếp tục thực hiện các biện pháp chống thất thu ngân sách, chống chuyển giá và kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp gian lận, thu hồi nợ thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; phấn đấu thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn vượt 16% dự toán năm. Rà soát, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm các khoản chi ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tích cực thúc đẩy công tác xúc tiến đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đô thị, quy hoạch xây dựng. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án xây dựng huyện Phổ Yên thành thị xã công nghiệp; Đề án xây dựng thị xã Sông Công thành thành phố Sông Công và triển khai các bước xây dựng Đề án thành lập thị xã Núi Cốc theo kế hoạch. Tiếp tục đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, trong đó tập trung vào các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh, các khu công nghiệp; xây dựng chính sách về đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng theo Luật Đất đai mới.
5. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 97-KL/TW ngày 09/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy; rà soát, đánh giá tổng thể tiến độ thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đối với từng địa phương; thực hiện ứng vốn và tăng cường nguồn lực đầu tư cho các xã (cả xã điểm và xã không phải xã điểm) có đủ điều kiện về đích trong năm 2014 và năm 2015; quan tâm đầu tư đối với các xã đặc biệt khó khăn, nhất là các xã còn các xóm, bản có đông đồng bào dân tộc, có tỷ lệ hộ nghèo từ 70% trở lên; quyết tâm phấn đấu đến cuối năm 2014 có từ 7 đến 10 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
Xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu nông nghiệp; xây dựng kế hoạch cụ thể về diện tích chuyển đổi giống cây trồng có hiệu quả cao. Nghiên cứu đầu tư công nghệ cao cho công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các nhà máy lớn, các khu công nghiệp trên địa bàn và các tỉnh lân cận. Tăng cường chỉ đạo các địa phương làm tốt công tác sản xuất nông, lâm nghiệp; chuẩn bị đủ giống, gieo cấy cây trồng đúng khung thời vụ; chỉ đạo tốt công tác phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
6. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, triển khai có hiệu quả các chương trình giảm nghèo bền vững, hỗ trợ hộ cận nghèo. Quan tâm thực hiện tốt các chính sách người có công, các đối tượng chính sách xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo đặc biệt là công tác nắm tình hình ở cơ sở và thực hiện chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc, miền núi.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch chăm sóc, giáo dục học sinh trong dịp hè, làm tốt công tác chuẩn bị cho năm học mới. Chủ động xây dựng và thực hiện công tác phòng, chống các dịch bệnh; các chương trình y tế quốc gia; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Kiểm tra các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, đẩy mạnh thực hiện các hoạt động kiểm tra giám sát nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
7. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính, tập trung hoàn thiện thể chế, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh. Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); nâng cao chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI); kiểm tra, giám sát việc triển khai có hiệu quả Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh.
8. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Hiến pháp năm 2013 và các luật mới sửa đổi, bổ sung, ban hành; chủ động cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, các chủ trương, cơ chế, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; các giải pháp thực hiện của tỉnh, đơn vị, địa phương trong tỉnh để tạo đồng thuận xã hội, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
9. Tiếp tục thực hiện các phương án chủ động sẵn sàng đối phó với mọi tình huống, xây dựng các điều kiện cho tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ, các chương trình, hoạt động gắn với phát triển kinh tế; đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, giải quyết kịp thời các vụ việc phức tạp, không để xảy ra “điểm nóng” về an ninh trật tự, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
10. Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 trên cơ sở rà soát kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, các chỉ tiêu chủ yếu của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII để có phương án, giải pháp phù hợp, sát với thực tiễn. Thực hiện rà soát, đánh giá tiến độ thực hiện và sắp xếp danh mục các dự án đầu tư theo mục tiêu ưu tiên; tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, cấp bách, các dự án chuyển tiếp, hoàn thành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 theo Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 23 tháng 7 năm 2014./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 15/NQ-HĐND thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Nghị quyết 84/2014/NQ-HĐND15 về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 3 Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 5 Nghị quyết 79/2014/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm những tháng cuối năm 2014 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 6 Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 7 Kết luận 97-KL/TW năm 2014 về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2013; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2014
- 9 Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2013, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 10 Nghị quyết 88/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 11 Luật đất đai 2013
- 12 Hiến pháp 2013
- 13 Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 14 Nghị quyết 17/2013/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm; điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2013 tỉnh Lào Cai
- 15 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 do Tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 16 Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2012; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bố dự toán ngân sách tỉnh năm 2013 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 17 Nghị quyết 158/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2012; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bố dự toán ngân sách tỉnh năm 2013 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 do Tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Nghị quyết 17/2013/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm; điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2013 tỉnh Lào Cai
- 4 Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 5 Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2013; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2014
- 6 Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2013, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 7 Nghị quyết 88/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8 Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9 Nghị quyết 158/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 10 Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 11 Nghị quyết 79/2014/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm những tháng cuối năm 2014 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 12 Nghị quyết 84/2014/NQ-HĐND15 về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 13 Nghị quyết 15/NQ-HĐND thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016 do tỉnh Thái Nguyên ban hành