Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2016/NQ-HĐND

Bắc Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2017-2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Xét Tờ trình số 286/TTr-UBND, ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017-2020 như sau:

1. Đối tượng áp dụng

Hợp tác xã, chủ trang trại, hộ gia đình đầu tư mô hình sản xuất rau và hoa ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.

2. Điều kiện hỗ trợ

a) Sản xuất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sản xuất nông nghiệp của tỉnh và của các huyện, thành phố.

b) Nằm trong kế hoạch hỗ trợ hàng năm của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

c) Quy mô sản xuất được hỗ trợ tối thiểu là 2.000 m2/mô hình.

d) Sử dụng các giống rau và hoa có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của tỉnh; sản xuất trong nhà lưới, nhà màng (khung thép kiên cố, có hệ thống móng cột bê tông vững chắc); có hệ thống tưới tiết kiệm nước; áp dụng quy trình sản xuất rau sạch, hoa chất lượng cao; sản xuất theo hợp đồng liên kết và tiêu thụ sản phẩm.

e) Được cơ quan chuyên môn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, nghiệm thu mô hình trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hỗ trợ.

3. Mức hỗ trợ

Hỗ trợ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng)/mô hình có quy mô từ 2.000 m2 đến dưới 3.000 m2 ;

Hỗ trợ 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng)/mô hình có quy mô từ 3.000 m2 đến dưới 5.000 m2;

Hỗ trợ 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng)/mô hình có quy mô từ 5.000 m2 trở lên.

4. Phương thức hỗ trợ

Nhà nước hỗ trợ 01 (một) lần sau khi mô hình đi vào sản xuất có sản phẩm được thu hoạch.

5. Nguồn vốn hỗ trợ: Nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn vốn lồng ghép hợp pháp khác theo quy định.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VXIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 08 tháng 11 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Văn Hải