HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2016/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Sau khi xem xét Báo cáo số 167/BC-UBND ngày 25/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2016, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017. Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau đây:
I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2016
Bước vào thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức, song kế thừa kết quả đạt được của năm 2015, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều khởi sắc, đạt kết quả tích cực, toàn diện trên các lĩnh vực, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch: (1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 10,1%, là mức cao so với mặt bằng chung của cả nước và khu vực; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ. (2) Sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp sản xuất phân phối điện, chế biến, chế tạo duy trì mức tăng cao; dịch vụ có nhiều khởi sắc, xu hướng phát triển mạnh; nông, lâm, thủy sản phát triển ổn định. (3) Tổng cầu và sức mua tăng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng cao; tăng trưởng tín dụng cao, mặt bằng lãi suất ổn định, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh. (4) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng so cùng kỳ, ước đạt 36.000 tỷ đồng (bằng 105% dự toán, tăng 5% cùng kỳ), trong đó: Thu nội địa 24.000 tỷ đồng, tăng 7,6% dự toán; thu xuất nhập khẩu 12.000 tỷ đồng, đạt 100% dự toán. Chi ngân sách được kiểm soát chặt chẽ, tỷ trọng chi đầu tư phát triển cao nhất từ trước đến nay, đạt 57% tổng chi ngân sách địa phương. (5) Niềm tin của doanh nghiệp và nhà đầu tư vào môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được củng cố và cải thiện; nhiều khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp được kịp thời tháo gỡ bằng các giải pháp thiết thực, hiệu quả; số doanh nghiệp khởi nghiệp, thành lập mới tăng cao nhất từ trước tới nay, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động giảm mạnh. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá, thu hút đầu tư FDI tăng nhiều so cùng kỳ. Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh năm 2016 có nhiều tín hiệu tích cực, phấn đấu duy trì trong nhóm 5 tỉnh, thành phố dẫn đầu (năm 2015 đứng thứ 3 cả nước). (6) Công tác giải phóng mặt bằng, chuẩn bị đầu tư, triển khai thi công các dự án, công trình trọng điểm được chú trọng. Nhiều dự án động lực, quan trọng được các nhà đầu tư chiến lược tập trung đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa vào khai thác phát huy hiệu quả đầu tư. Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản, quy hoạch, đất đai, đô thị, tài nguyên và môi trường; hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ có nhiều tiến bộ. (7) An sinh xã hội được đảm bảo, phúc lợi xã hội và đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện; các vấn đề xã hội bức xúc được tập trung giải quyết. Các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giải quyết việc làm, công tác dân tộc, thanh tra, tư pháp, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tiếp tục được đẩy mạnh. (8) Chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, chủ quyền biên giới, biển đảo quốc gia được giữ vững; không để xảy ra các tình huống bị động, bất ngờ; tai nạn giao thông được kiềm chế; an toàn vệ sinh thực phẩm được chú trọng, không để xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được mở rộng và tăng cường. (9) Toàn tỉnh đã tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021, đảm bảo trang trọng, đúng luật và an toàn. Đề án 25 tiếp tục được tập trung triển khai và đi vào cuộc sống. Chủ đề năm 2016 “Nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công; xây dựng thành phố du lịch Hạ Long” được triển khai tích cực, bước đầu đạt kết quả cụ thể.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội trong tỉnh vẫn còn một số mặt hạn chế và thách thức như: (1) Chỉ số sản xuất công nghiệp khai khoáng giảm so cùng kỳ, sản lượng than tồn kho lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm, đời sống của công nhân ngành than. Thuế sản phẩm giảm 0,8% ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng GRDP. (2) Hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn khó khăn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; ứng dụng khoa học công nghệ chưa nhiều, phát triển thị trường còn khó khăn. (3) Một số khoản thu theo dự toán do Bộ Tài chính giao đầu năm không đủ căn cứ triển khai thực hiện trong thực tế làm giảm thu ngân sách nội địa. Một số địa phương chưa thực sự nỗ lực, không đạt chỉ tiêu về thu ngân sách, không chủ động tạo các nguồn thu mới. (4) Công tác giải phóng mặt bằng được tập trung chỉ đạo quyết liệt song kết quả thực hiện tại một số địa phương vẫn còn hạn chế, chưa đạt yêu cầu. Việc giải ngân thực hiện đối với một số công trình thuộc nguồn vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135, Đề án 755 còn đạt thấp, một số dự án chưa phát huy hết hiệu quả đầu tư. (5) Quản lý nhà nước về đất đai, đô thị, tài nguyên, bảo vệ môi trường... còn một số hạn chế, nhất là ở cấp cơ sở. Một số khu vực vẫn còn xảy ra tình trạng ngập lụt. Công tác quản lý hoạt động khai thác cát, đá, sỏi, đất sét, đất san lấp mặt bằng ở một số địa bàn còn bất cập, việc xử lý vi phạm còn hạn chế. (6) Chất lượng nguồn nhân lực đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa hợp lý. Tình hình tai nạn lao động, buôn lậu, gian lận thương mại, tệ nạn xã hội, tội phạm về trật tự xã hội, khiếu nại, tố cáo còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Tại một số địa bàn vùng sâu vùng xa, miền núi, biên giới vẫn còn một số hộ chưa được cấp điện. (7) Công tác chỉ đạo, điều hành của một số đơn vị, địa phương trên một số lĩnh vực chưa thực sự quyết liệt, sâu sát, hiệu quả chưa cao; việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa nghiêm.
II. Mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2017
1. Mục tiêu tổng quát
Giữ vững ổn định phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững, nâng cao tỷ trọng đóng góp của khu vực dịch vụ. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ, tiến bộ, công bằng xã hội. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo điều hành của các cấp chính quyền và hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương và phòng chống tham nhũng. Tạo chuyển biến tích cực có tính căn bản trong ý thức, nhận thức và hành động của hệ thống chính trị và nhân dân cùng xây dựng xã hội kỷ cương - văn hóa - văn minh. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng từ 10% trở lên;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tăng 3%;
- Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng trên 10%;
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 31.800 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 26.400 tỷ đồng, thu xuất nhập khẩu 5.400 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 19.134 tỷ đồng, trong đó phấn đấu chi đầu tư phát triển năm 2017 không thấp hơn số thực hiện năm 2016; thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên tối thiểu 3.000 tỷ đồng để bổ sung chi đầu tư phát triển.
b) Các chỉ tiêu xã hội:
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm 0,7%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70,5%;
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 88,5%;
- Số bác sỹ/1 vạn dân đạt trên 12,5 bác sỹ.
c) Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 54%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96,5%; tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch đạt 94%;
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị được thu gom đạt 93%; tỷ lệ chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Tập trung triển khai các nhiệm vụ chiến lược, trọng tâm tạo nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2015 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; các nghị quyết, kết luận của Trung ương, của tỉnh bằng những giải pháp cụ thể, tạo tiền đề phát triển những năm tiếp theo. Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể tổ chức triển khai thực hiện chủ đề năm 2017: Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh.
- Chủ động tham mưu, đề xuất với Trung ương để sớm có những cơ chế, chính sách quan trọng như: Khu hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn; Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh casino; chủ trương đầu tư dự án Khu dịch vụ du lịch phức hợp cao cấp có casino tại Khu Kinh tế Vân Đồn; chủ trương đầu tư Dự án khu phức hợp đô thị, công nghiệp, công nghệ cao tại thị xã Quảng Yên... Không cấp các dự án nhỏ lẻ trên huyện đảo Cô Tô và Khu Kinh tế Vân Đồn để thu hút các nhà đầu tư lớn, có năng lực tài chính, quản lý và có đẳng cấp quốc tế. Rà soát thu hồi, không cấp dự án quản lý khai thác du lịch nhỏ lẻ trên Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long để đấu thầu khai thác chất lượng cao và tổng thể.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng cao; triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 05/02/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển dịch vụ giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND ngày 17/11/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó cần quan tâm đến các địa phương trọng điểm, doanh nghiệp có tác động lan tỏa trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại, du lịch. Phát triển công nghiệp có chọn lọc, theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường. Ưu tiên phát triển công nghệ cao, công nghiệp sạch và công nghiệp hỗ trợ; tạo điều kiện để các nhà đầu tư triển khai các dự án tại các khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Tập trung triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; phấn đấu năm 2017 có thêm 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tăng cường liên kết sản xuất, sản xuất theo quy trình an toàn gắn với chuỗi giá trị và vùng quy hoạch sản xuất nông sản tập trung. Quyết liệt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đưa 22 xã và 11 thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, thoát khỏi chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020, gắn trách nhiệm người đứng đầu địa phương trong triển khai thực hiện. Phát triển mạnh ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Huy động các nguồn lực để đầu tư, nâng cấp lưới điện, cấp điện cho các hộ chưa có điện được sử dụng điện, các hộ sử dụng điện không đảm bảo chất lượng và an toàn điện theo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Đẩy nhanh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty lâm nghiệp.
b) Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược
- Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại. Ưu tiên và đa dạng các nguồn lực để đầu tư, nhất là hình thức đối tác công - tư (PPP) cho các công trình, dự án hạ tầng giao thông, dịch vụ cửa khẩu, y tế, giáo dục...; công khai, minh bạch và giám sát toàn diện đối với các dự án đầu tư. Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công và hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình, dự án trọng điểm như: Đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng; Cầu Bạch Đằng, đường dẫn và nút giao cuối tuyến; Đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn; Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A đoạn Hạ Long - Mông Dương; Đường dẫn Cầu Bắc Luân II; Cảng hàng không Quảng Ninh; Tuyến đường trục chính nối từ Cảng hàng không đến khu du lịch dịch vụ phức hợp cao cấp có casino tại khu kinh tế Vân Đồn; Giai đoạn 2 Công viên Đại Dương; Công viên hoa Hạ Long; Sân Golf Ngôi sao Hạ Long; Nhà thi đấu đa năng 5.000 chỗ - Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc; Cảng khách quốc tế Bãi Cháy. Nghiên cứu dự án và phương án đầu tư khả thi về nguồn vốn để chuẩn bị triển khai dự án cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực theo hướng quyết liệt, cụ thể, thiết thực gắn với quy định rõ hơn trách nhiệm người đứng đầu, hoàn thiện thể chế và công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả mô hình chính quyền điện tử và trung tâm hành chính công; phấn đấu hoàn thành kết nối 186/186 bộ phận một cửa hiện đại cấp xã với Trung tâm hành chính công; đưa Tổng đài Hành chính công giải đáp về thủ tục hành chính vào hoạt động; thực hiện số hóa tài liệu, dữ liệu của các đơn vị phục vụ giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công; đảm bảo nguyên tắc tiếp nhận và giải quyết tại chỗ 100% thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công. Triển khai giai đoạn II, III chính quyền điện tử, rà soát hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến trên môi trường mạng. Triển khai đồng bộ kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020, nâng cao chỉ số cải cách hành chính (Par index) gắn với tiếp tục thực hiện Chỉ thị 03-CT/TU ngày 29/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) từ tỉnh đến cơ sở.
- Tập trung triển khai có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực; Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo; Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, trong đó chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh. Nâng cao chất lượng dạy nghề; thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và nhà nước trong đào tạo, sử dụng lao động; quan tâm, chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức.
c) Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp
- Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa và các doanh nghiệp ngành Than.
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp theo Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xóa bỏ rào cản, xây dựng cơ chế chính sách, phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; triển khai có hiệu quả chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ các nhà đầu tư để sớm cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án lớn, dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) như dự án Khu phức hợp đô thị, công nghiệp, công nghệ cao; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhằm từng bước đạt được mục tiêu 22.000 doanh nghiệp vào năm 2020.
d) Tăng cường quản lý, điều hành thu, chi ngân sách đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Chủ động, linh hoạt trong quản lý, điều hành thu chi ngân sách, phấn đấu tăng thu ngân sách. Các địa phương chủ động thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp đảm bảo vượt số thu được giao, tăng cường quản lý thu ngân sách đối với các hộ kinh doanh cá thể, khai thác khoáng sản cát, đá, sỏi, dịch vụ du lịch thương mại... Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các địa phương đối với việc triển khai kế hoạch thu ngân sách trên địa bàn được giao. Tăng cường vai trò giám sát của cơ quan dân cử, hội đồng nhân dân các cấp đối với các lĩnh vực thu ngân sách trên địa bàn. Triển khai tích cực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; quản lý giá cả thị trường; phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Quán triệt và tổ chức triển khai đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020, có lộ trình để đến năm 2020 đưa thị xã Đông Triều và thị xã Quảng Yên thành địa phương tự cân đối ngân sách. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các địa phương phải chịu trách nhiệm về tiến độ, giải ngân và hiệu quả sau đầu tư đối với các nguồn vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135, Đề án 755, Đề án đưa 22 xã và 11 thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn và giải ngân nguồn vốn ODA. Đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa chi đầu tư, chi thường xuyên và chi trả nợ đọng đầu tư xây dựng cơ bản, không để phát sinh nợ mới; không ghi kế hoạch, thanh toán các công trình thi công xong chưa quyết toán; tăng cường giám sát và kiểm toán ngay trong quá trình thi công. Tiếp tục thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công; thực hiện mua sắm tập trung. Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công. Thu hút mạnh mẽ hàng hóa dịch vụ xuất nhập khẩu qua cảng biển, cửa khẩu trên địa bàn tỉnh góp phần tăng thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu; sớm phối hợp với Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp ngành Than nhập khẩu các thiết bị, máy móc bằng đường bộ, đường biển trên địa bàn tỉnh được nhanh chóng, thuận lợi.
- Thực hiện chế độ khoán kinh phí hoạt động; cơ cấu lại nguồn chi, cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết như: Đi học, công tác nước ngoài, hội họp, hội thảo…, tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung vốn cho chi đầu tư phát triển, rà soát lại các quỹ có nguồn từ ngân sách để đảm bảo kinh phí quỹ được quản lý, sử dụng có hiệu quả. Rà soát các khu vực đất có vị trí đẹp, có lợi thế, có giá trị thương mại cao để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại, nhà ở tại các khu vực như Vân Đồn, Quảng Yên, Hạ Long, Móng Cái… tạo nguồn thu cho ngân sách và tìm được nhà đầu tư có năng lực.
đ) Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội; thực hiện hiệu quả các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
- Phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế; thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, bảo đảm kịp thời, đúng, đủ đối tượng hỗ trợ. Thực hiện chương trình giảm nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, trợ giúp người nghèo, xã nghèo tự vươn lên thoát nghèo bền vững, chống tư tưởng trông chờ ỷ lại; tập trung phát triển sản xuất gắn với cải thiện và nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho đồng bào dân tộc tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Tổ chức tốt các hoạt động “đền ơn - đáp nghĩa”, chăm sóc người có công, gia đình chính sách nhân dịp kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sỹ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nghề công tác xã hội; tạo việc làm mới; giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội quan tâm.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện, giáo dục và đào tạo; giữ vững và nâng cao chất lượng trường chuẩn quốc gia, phổ cập giáo dục các cấp học, nâng cao chất lượng đào tạo trường Đại học Hạ Long; đẩy mạnh chất lượng giáo dục miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Chấn chỉnh kịp thời các hoạt động dạy thêm, học thêm sai quy định và lạm thu trong các cơ sở giáo dục, gắn với trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương, người đứng đầu phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; bảo đảm sự bình đẳng thụ hưởng các dịch vụ về y tế trong các tầng lớp dân cư; tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn lại hệ thống y tế cơ sở và đảm bảo hoạt động hiệu quả khi các trạm y tế cấp xã chuyển giao về Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý. Chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh; nâng cao trách nhiệm của các ngành, địa phương trong công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm theo chỉ đạo của Chính phủ tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh và quản lý các cơ sở hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn.
- Phát triển toàn diện các hoạt động văn hóa, nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Bộ quy tắc ứng xử “Nụ cười Hạ Long”, tạo sự văn minh, thân thiện với du khách. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, cụ thể, thiết thực chào mừng các ngày lễ, ngày kỷ niệm. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao theo hướng chuyên nghiệp hóa, hội nhập quốc tế về thể thao; không ngừng cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần nhân dân. Tăng cường quản lý nhà nước về các hoạt động nhất là các khoản công đức tại các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, cơ sở thờ tự, đền, chùa trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh trong các cơ quan, đơn vị, địa phương và triển khai đến các tổ dân, thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các loại hình kinh doanh dịch vụ Karaoke, quán bar, vũ trường, internet, massage.
e) Tăng cường quản lý quy hoạch, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ
- Tập trung triển khai thực hiện cụ thể hóa các quy hoạch chiến lược, quy hoạch ngành, lĩnh vực của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; chương trình phát triển đô thị của các địa phương; triển khai lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để kêu gọi thu hút đầu tư. Tập trung chỉ đạo giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án, công trình đảm bảo tiến độ yêu cầu; chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thi công công trình. Tăng cường quản lý trong đầu tư xây dựng cơ bản; không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản mới. Quản lý, khai thác có hiệu quả đối với các công trình, dự án sau khi hoàn thành đầu tư, đưa vào sử dụng. Rà soát cơ chế phân cấp đầu tư đối với các nguồn vốn tại các địa phương thuộc tỉnh đảm bảo phù hợp với tiêu chí phân loại dự án đầu tư công; thống nhất trong quản lý, điều hành ngân sách về chủ trương đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục đầu tư để đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, đô thị, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; kiên quyết thu hồi các dự án có sử dụng đất chậm tiến độ, vi phạm Luật Đất đai, Luật Đầu tư. Tập trung triển khai chỉnh trang đô thị (vỉa hè, cây xanh, điện chiếu sáng, môi trường) trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; đồng thời rà soát chặt chẽ tiêu chí, tiêu chuẩn khi các địa phương đề nghị nâng cấp đô thị để việc nâng cấp đô thị đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả, đúng quy định. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin đất đai, bản đồ, hồ sơ địa chính đồng bộ, hiện đại. Nghiên cứu xây dựng quy định quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản (ngoài than) và quy chế quản lý, giám sát các dự án nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế của địa phương; rà soát, điều chỉnh quy hoạch khoáng sản đến năm 2020 đảm bảo đúng theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, theo hướng không khuyến khích thăm dò, khai thác khoáng sản. Nâng cao trách nhiệm và năng lực chuyên môn trong công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản, môi trường (nhất là hoạt động khai thác cát, đá, sỏi, vật liệu xây dựng thông thường); ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với hoạt động khai thác khoáng sản trái phép để tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Các địa phương phải có phương án sử dụng có hiệu quả vốn sự nghiệp môi trường gắn với việc triển khai tích cực đề án bảo vệ môi trường đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 236/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015.
- Các địa phương chủ động, bố trí nguồn lực cụ thể ưu tiên để triển khai thực hiện hiệu quả Đề án di dân tổng thể ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm và quy hoạch bố trí dân cư phòng tránh thiên tai trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020. Chủ động phòng, chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, ứng phó với biến đổi khí hậu để có những biện pháp phòng, tránh hiệu quả, hạn chế, giảm nhẹ thiên tai, ngập lụt. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ; đổi mới cơ chế quản lý, thu hút nguồn đầu tư xã hội hóa cho hoạt động khoa học công nghệ.
g) Tăng cường công tác thanh tra, tư pháp, phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết kiến nghị của cử tri
Tăng cường công tác thanh tra, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, các công trình, dự án trọng điểm và thực hiện các kiến nghị, kết luận sau thanh tra. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, trong đó: Công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan nhà nước; tăng cường kiểm tra, thanh tra chế độ công vụ, công chức; kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập. Làm tốt công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị cử tri ngay từ cơ sở; tập trung giải quyết dứt điểm những vụ việc phức tạp, kéo dài. Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, công tác tư pháp, trợ giúp pháp lý.
h) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
- Triển khai có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương về quốc phòng, an ninh; Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 29/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo công tác quốc phòng, địa phương giai đoạn 2015-2020 và Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 30/8/2016 về tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh trật tự giai đoạn 2016-2020. Chủ động nắm chắc tình hình, bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo, không để bị động, bất ngờ. Xây dựng khu vực biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển. Bảo đảm ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường công tác phòng chống tội phạm; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Thực hiện quyết liệt các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông, kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động và phòng chống cháy, nổ, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.
- Chủ động triển khai có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế; tăng cường đối ngoại nhân dân; tập trung thu hút đầu tư nước ngoài, đa dạng hóa các đối tác, các nhà đầu tư chiến lược, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh.
i) Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương
- Tập trung xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiệu quả. Tiếp tục phân cấp quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực, gắn với công tác kiểm tra thực hiện sau phân cấp quản lý. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII và Đề án 25 về đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế. Đổi mới trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm, đề bạt, luân chuyển cán bộ, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy trình.
- Tăng cường vai trò giám sát của cơ quan dân cử, hội đồng nhân dân các cấp và công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực theo hướng quyết liệt, cụ thể, thiết thực; giảm họp, lễ hội, dành thời gian cho cơ sở, cùng cơ sở tìm giải pháp giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Quán triệt, thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và người chịu trách nhiệm. Thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương công vụ, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lãnh đạo chỉ đạo điều hành của cơ quan cấp trên, tổ chức thực hiện của cấp dưới và gắn với trách nhiệm cụ thể của người đứng đầu.
k) Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2017
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội trong việc phối hợp tổ chức thực hiện và tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh. Các cơ quan nhà nước các cấp phải chủ động cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo, điều hành thông qua nhiều hình thức để nhân dân biết, giám sát. Tăng cường tổ chức đối thoại và tiếp nhận các ý kiến phản biện để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2017.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để triển khai giữa hai kỳ họp thường lệ giữa năm và cuối năm 2016 theo nội dung Báo cáo số 168/BC-UBND ngày 02/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, lực lượng vũ trang, cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân và nhân dân trong tỉnh đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, nhân rộng các điển hình tiên tiến, đóng góp vào sự phát triển chung của tỉnh, phấn đấu hoàn thành vượt các chi tiêu kế hoạch năm 2017.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 07/12/2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/12/2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2 Quyết định 198/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Quyết định 10/QĐ-UBND Quy định về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4 Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 5 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 236/2015/NQ-HĐND về những chủ trương giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020
- 9 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Luật Đầu tư 2014
- 12 Luật đất đai 2013
- 1 Quyết định 198/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3 Quyết định 10/QĐ-UBND Quy định về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành