- 1 Luật Xây dựng 2014
- 2 Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 3 Luật Quy hoạch 2017
- 4 Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo kỹ thuật chuyên sâu cho viên chức sự nghiệp y tế công lập tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017-2021
- 5 Luật Lâm nghiệp 2017
- 6 Nghị quyết 46/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7 Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 8 Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 9 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 10 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 11 Quyết định 553/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 14 Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2021 về hỗ trợ người lao động không giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do), một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 và hỗ trợ chi phí có liên quan cho đối tượng cách ly tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Luật Xây dựng 2014
- 4 Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 5 Luật Quy hoạch 2017
- 6 Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo kỹ thuật chuyên sâu cho viên chức sự nghiệp y tế công lập tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017-2021
- 7 Luật Lâm nghiệp 2017
- 8 Nghị quyết 46/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9 Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 10 Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 11 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 12 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 13 Quyết định 553/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 16 Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 17 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2021 về hỗ trợ người lao động không giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do), một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 và hỗ trợ chi phí có liên quan cho đối tượng cách ly tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 22 tháng 7 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Sau khi xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2021 trong các báo cáo Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh và kiến nghị của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp; đồng thời, bổ sung và nhấn mạnh những nội dung sau:
1. Thực hiện quyết liệt và có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19; rút kinh nghiệm thực tiễn, có kế hoạch chủ động ứng phó kịp thời trong mọi tình huống; có phương án, giải pháp cụ thể tập trung phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống dịch, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, chợ, nơi tập trung đông người… Tiếp tục thực hiện tiêm vacxin đảm bảo an toàn, ưu tiên tuyến đầu chống dịch và người lao động, công nhân tại các khu, cụm công nghiệp. Triển khai kịp thời các giải pháp hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ, Quyết định 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết 45/NQ- HĐND ngày 22/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời, thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách, giải pháp phục hồi du lịch, dịch vụ, tăng cường gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, khôi phục hoạt động sản xuất - kinh doanh, quyết tâm duy trì, phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội, bảo đảm đời sống của Nhân dân, nhất là lĩnh vực chịu tác động ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid -19, đảm bảo thực hiện mục tiêu kép Chính phủ đã đề ra.
2. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành công tác lập Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII. Kịp thời tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh cho chủ trương thông qua các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đảm bảo theo quy định Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch.
3. Tiếp tục huy động nguồn lực đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng công nghiệp, thương mại. Hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa, đa dạng hóa các phương thức kinh doanh tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi bền vững, nhất là đối với mặt hàng nông sản, sản phẩm OCOP. Sớm xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức hỗ trợ các địa phương xây dựng huyện nông thôn mới; cơ chế đặc thù trong xây dựng nông thôn mới cho địa phương miền núi cao theo chủ trương của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tăng cường các giải pháp giám sát, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Sớm xây dựng đề án về chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y ở xã, phường, thị trấn theo quy định Nghị định 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua. Nâng cao chất lượng và nghiên cứu hình thức hoạt động phù hợp loại hình kinh tế hợp tác ở địa bàn miền núi. Chú trọng đầu tư hạ tầng thủy sản, tập trung thực hiện kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển kinh tế biển. Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp phù hợp với thực trạng hiện nay, trong đó lưu ý xác định nguy cơ bị ảnh hưởng của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn từng vùng, khu vực để có giải pháp cụ thể.
4. Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thu ngân sách, chủ động, linh hoạt trong quản lý, điều hành ngân sách. Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế, tăng cường phối hợp, thực hiện hiệu quả đề án tăng cường cơ sở thu, chống thất thu và thu hồi nợ thuế; thực hiện tốt các giải pháp khai thác nguồn thu, chống thất thu trong lĩnh vực đất đai, hoạt động khai thác khoáng sản, kinh doanh bất động sản, xăng dầu, vận tải, xây dựng cơ bản vãng lai…, xử lý nghiêm đối với trường hợp nợ thuế kéo dài.
Thực hiện nghiêm kỷ cương kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; kịp thời giải quyết tốt các chế độ, chính sách an sinh xã hội, đảm bảo kinh phí để chi phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, phòng chống dịch bệnh. Nâng cao hơn nữa trách nhiệm cá nhân người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, điều hành, sử dụng ngân sách nhà nước và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tăng cường công tác thẩm định giá đất, phê duyệt giá đất, phối hợp theo dõi chặt chẽ nguồn thu tiền sử dụng đất, đảm bảo thu đúng, đầy đủ, kịp thời, phát huy hiệu quả nguồn thu, tránh tồn ngân kéo dài. Thực hiện hiệu quả chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030, nhất là phát triển các khu dân cư đô thị, đảm bảo tiết kiệm đất theo quy hoạch, có lộ trình đầu tư phù hợp, nâng cao hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai…
Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là khu vực miền núi, hạn chế chi chuyển nguồn. Rà soát, tổng hợp nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phân bổ năm 2020 cho các huyện miền núi nhưng chưa sử dụng và chưa giải ngân hết do thiên tai, bão lũ, dịch bệnh, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Theo dõi sự chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, kịp thời xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025; quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ chi thường xuyên của giai đoạn mới, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Khẩn trương kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải ngân; kiên quyết điều chuyển vốn các dự án không hoặc chậm triển khai sang các dự án khác có nhu cầu, hạn chế chuyển nguồn. Củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm của lực lượng trực tiếp làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, công tác thẩm định hồ sơ dự án thiết kế dự toán, thẩm tra quyết toán; đẩy nhanh tiến độ thanh, quyết toán công trình, xử lý nợ tạm ứng; kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
6. Rà soát, đánh giá tổng thể các chính sách đầu tư trên địa bàn miền núi, gắn với việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Đồng thời, bám sát Nghị quyết số 88/2019/NQ-QH14 ngày 18/11/2019, Nghị quyết 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội và Nghị quyết 12/NQ-TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy, đẩy nhanh tiến độ xây dựng đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đảm bảo an sinh xã hội đối với các địa phương vừa ra khỏi danh sách xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định 861/QĐ-TTg ngày 04/6/20211 của Thủ tướng Chính phủ để trình cấp có thẩm quyền xem xét.
7. Đẩy nhanh tiến độ khắc phục thiệt hại do ảnh hưởng bão lũ, sạt lở đất, nhất là các công trình hạ tầng giao thông. Kịp thời theo dõi, hướng dẫn, triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ sắp xếp ổn định dân cư, hỗ trợ đất ở, đất sản xuất. Chủ động phương án sẵn sàng ứng phó và xử lý sự cố do thiên tai gây ra; có phương án xử lý (trong điều kiện có đại dịch Covid-19 lan rộng trên địa bàn tỉnh); chỉ đạo các địa phương triển khai kịp thời kế hoạch thực hiện Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ; xem xét phương án đầu tư các công trình cộng đồng phòng tránh thiên tai hoặc kiên cố cơ sở trường học tại các xã vùng cao, khu vực có nguy cơ sạt lở để có thể sử dụng làm nơi tránh bão lũ, đảm bảo an toàn, hiệu quả.
8. Thực hiện các giải pháp quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai, tài nguyên khoáng sản. Nghiên cứu cơ chế phân cấp cho chính quyền địa phương cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý, kiểm soát khối lượng khai thác khoáng sản gắn với cơ chế trích lại một phần nguồn thu từ hoạt động khai thác khoáng sản cho địa phương; tổ chức hiệu quả công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tăng cường theo dõi, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường sau cấp phép khai thác mỏ, cải tạo, hoàn thổ phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản; giám sát chặt việc xử lý môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất, chăn nuôi tập trung. Quan tâm giải quyết những khó khăn, vướng mắc để sớm đầu tư xây dựng, đưa vào vận hành một số nhà máy xử lý rác thải công nghệ tiên tiến trên địa bàn tỉnh.
9. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất rừng; khẩn trương rà soát, trình cấp có thẩm quyền xem xét chuyển đổi diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất để tạo quỹ đất sản xuất cho người dân. Chủ động phương án phòng, chống cháy rừng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện điều chỉnh cắm mốc phân định giới hạn chồng lấn, tiến hành đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, đất ở trên địa bàn các huyện miền núi. Tổ chức đánh giá, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 46/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh để có cơ sở tham mưu, đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành chính sách mới thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
10. Tiếp tục tổ chức thi tuyển viên chức và nhân viên ngành giáo dục để đảm bảo yêu cầu dạy và học. Triển khai tốt chương trình sách giáo khoa mới; chuẩn bị các điều kiện phục vụ năm học mới trong tình hình diễn biến dịch bệnh vẫn còn phức tạp. Xem xét có phương án hỗ trợ kinh phí cho các địa phương khắc phục tình trạng xuống cấp về cơ sở vật chất trường, lớp học, nhất là ở khu vực miền núi. Chú trọng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho học sinh sau phân luồng trung học cơ sở, trung học phổ thông, công tác tư vấn tuyển sinh, định hướng nghề nghiệp, cam kết cơ hội việc làm sau khi hoàn thành khóa học. Nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, vừa đào tạo nghề, vừa dạy văn hóa tại các cơ sở đào tạo.
11. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất gắn với trang thiết bị đồng bộ cho các cơ sở y tế. Tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp tục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng dự phòng, khám chữa bệnh đối với các cơ sở y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế; nâng cao chất lượng công tác dân số, thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
12. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Đẩy nhanh việc thực hiện kế hoạch hỗ trợ đối với người có công cách mạng về nhà ở năm 2021 trên địa bàn tỉnh để hoàn thành trong năm 2022. Tăng cường kiểm tra, thanh tra chấn chỉnh các vi phạm trong thực hiện chính sách pháp luật bảo hiểm của các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn. Chỉ đạo rà soát, triển khai thực hiện kịp thời chính sách đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH ngày 24/4/2021 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn và hỗ trợ thêm mức trợ giúp xã hội cho đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chỉnh phủ (trong đó có đối tượng người khuyết tật là thế hệ thứ ba của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học).
13. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu giảm nghèo đã đề ra; triển khai kế hoạch thực hiện điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2022 một cách thực chất, đúng đối tượng, đảm bảo theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ.
14. Tiếp tục chỉ đạo sắp xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; thực hiện tốt công tác xây dựng, thẩm định đề án vị trí việc làm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo cơ sở khoa học để giao, quản lý và sử dụng biên chế trong thời gian đến. Kịp thời tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức để bổ sung nhân lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ tại các địa phương, nhất là tại các địa phương được giao bổ sung biên chế. Kiên quyết cắt giảm chỉ tiêu biên chế đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương còn chỉ tiêu nhưng không có kế hoạch sử dụng, không đăng ký tuyển dụng.
Tăng cường phân cấp, phân quyền, nâng cao trách nhiệm đi đối với kiểm tra, thanh tra, giám sát và kiểm soát quyền lực. Tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng chỉ số cải cách hành chính, tiếp tục rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao mức độ ứng dụng dịch vụ công trực tuyến, cải thiện năng lực quản lý hạ tầng số. Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, địa phương, trách nhiệm thực thi công vụ, tinh thần, thái độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở những vị trí thực thi chính sách.
15. Chỉ đạo, khắc phục kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành các kết luận sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán không để tồn đọng, kéo dài. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tổ chức thi hành dứt điểm các bản án hành chính có hiệu lực pháp luật còn tồn đọng. Khẩn trương ban hành khung giá rừng, định giá thiệt hại về rừng theo Luật Lâm nghiệp phục vụ việc xử lý các vụ án hồ sơ liên quan bảo vệ rừng. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh triệt phá các loại tội phạm; nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy. Thực hiện có hiệu quả các chính sách pháp luật về phòng chống ma túy, quản lý sau cai nghiện, các biện pháp hỗ trợ đối tượng nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
16. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ việc nhập cảnh, kiểm soát nhập cảnh trái phép và cư trú bất hợp pháp.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan theo chức năng của mình tổ chức thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát và động viên các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quang Nam khoa X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 01/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2021
- 2 Quyết định 89/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3 Quyết định 57/QĐ-UBND về Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2021 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 4 Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai