HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/NQ-HĐND | Tuyên Quang, ngày 10 tháng 12 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2019; phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2020; các Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Cục thi hành án dân sự tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2019:
Kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển, 21/21 chỉ tiêu chủ yếu vượt và đạt kế hoạch đề ra. Nông, lâm nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa; công nghiệp dịch vụ duy trì tốc độ phát triển; thu hút và triển khai thực hiện một số dự án sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Văn hóa, xã hội được quan tâm chăm lo. Quốc phòng, an ninh được giữ vững.
Tuy nhiên, một số sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp không đạt kế hoạch; tiến độ thực hiện một số công trình, dự án chưa đảm bảo tiến độ; chất lượng một số hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - xã hội chưa cao; đời sống của một bộ phận nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp khó khăn.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh xác định mục tiêu tổng quát, một số chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng, 75 năm Ngày Cách mạng tháng Tám thành công, Quốc khánh 2/9... và là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; tập trung cao độ để hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Khai thác, phát huy hiệu quả các nguồn lực, tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển mạnh du lịch và các ngành dịch vụ; nâng cao hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; quyết liệt thực hiện các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ. Phát triển toàn diện, đồng bộ lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
(1) Tốc độ tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) tăng 9,45% so với năm 2019. GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành 45,9 triệu đồng/người/năm.
(2) Chỉ số sản xuất công nghiệp 115%; giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt 18.029,1 tỷ đồng.
(3) Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (theo giá so sánh 2010) đạt 8.767,9 tỷ đồng; sản lượng lương thực đạt trên 34,4 vạn tấn.
(4) Trồng mới 10.000 ha rừng tập trung.
(5) Có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Bê tông hóa 50 km đường giao thông nội đồng; kiên cố hóa 160 km kênh mương; xây dựng 44 nhà văn hóa thôn, xóm, tổ dân phố.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 36.180 tỷ đồng.
(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa trên 135 triệu USD.
(8) Tổng thu ngân sách nhà nước trên 2.300 tỷ đồng.
(9) Thu hút 2.045,9 nghìn lượt khách du lịch, doanh thu xã hội từ du lịch trên 1.901 tỷ đồng.
(10) Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học; 100% xã, phường, thị trấn giữ vững phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
(11) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 100%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 16,17%.
(12) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 13%; có 8,5 bác sỹ/10.000 dân.
(13) Tạo việc làm cho 21.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 60%, trong đó qua đào tạo nghề trên 37%.
(14) Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm còn 9,74%.
(15) Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa 90%; thôn, xóm, tổ nhân dân đạt danh hiệu văn hóa 80%; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 94%.
(16) Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99%.
(17) Tỷ lệ che phủ của rừng đạt trên 60%.
(18) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch 98% và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
(19) Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 100%.
(20) Tỷ lệ chất thải r n thông thường được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng 95%.
(21) Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải r n, nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng 90%.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; xây dựng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhiệm kỳ 2020 - 2025; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh 5 năm 2021 - 2025; lập Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; các kế hoạch, chương trình và đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, trong đó tiếp tục tập trung vào 3 khâu đột phá và các nhiệm vụ trọng tâm.
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp; nâng cao hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; duy trì, giữ vững 36 xã đạt chuẩn nông thôn mới; phấn đấu có thêm 10 xã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới; nâng số tiêu chí bình quân lên 15 tiêu chí/xã; thực hiện kế hoạch hỗ trợ bê tông hóa đường giao thông nội đồng và vùng sản xuất hàng hóa tập trung, kiên cố hóa kênh mương, xây dựng nhà văn hóa thôn, xóm, tổ nhân dân gắn với sân thể thao và khuôn viên; Chương trình mỗi xã một sản phẩm; Bộ tiêu chí vườn mẫu nông thôn và Bộ tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được phê duyệt. Sản xuất, quản lý chặt chẽ chất lượng giống cây lâm nghiệp và các điều kiện đảm bảo trồng rừng tập trung, cấp chứng chỉ FSC và thực hiện quản lý rừng bền vững.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp phát triển công nghiệp, tập trung vào một số ngành có tiềm năng, lợi thế. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng ngành công nghiệp khai khoáng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trên cơ sở tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất. Tiếp tục đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật của khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo kế hoạch; theo dõi tiến độ sản xuất của các sản phẩm công nghiệp; đôn đốc, tạo điều kiện để các dự án công nghiệp sớm hoàn thành đầu tư đưa vào sản xuất.
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 27/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, thực hiện các dự án tại Khu du lịch quốc gia đặc biệt Tân Trào, các dự án phát triển du lịch dịch vụ tại các huyện, thành phố. Tổ chức Ngày hội văn hóa các dân tộc tỉnh Tuyên Quang năm 2020 và Lễ hội Thành Tuyên. Chú trọng hoạt động quảng bá, xúc tiến và liên kết du lịch, tham gia xúc tiến, quảng bá về du lịch tỉnh Tuyên Quang.
2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, gắn với vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Tạo cơ chế, chính sách thuận lợi phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
3. Phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế của tỉnh. Tiếp tục phát triển dịch vụ vận tải, bưu chính, thương mại xuất khẩu… Quan tâm phát triển các ngành dịch vụ về giáo dục, đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe; tài chính ngân hàng; khoa học công nghệ; phát triển mạnh và bền vững du lịch. Đảm bảo cung cầu hàng hóa thiết yếu, thực hiện hiệu quả các biện pháp bình ổn giá cả, thị trường.
4. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, nhất là tài nguyên đất đai, khoáng sản bảo đảm đúng quy hoạch, kế hoạch, tiết kiệm và cân bằng sinh thái. Triển khai thực hiện Bảng giá đất 05 năm giai đoạn 2020 - 2024. Thực hiện tốt chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
5. Thực hiện tốt công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực hiện chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Có biện pháp khai thác những nguồn thu có tiềm năng bù đ p phần thiếu hụt do chính sách miễn, giảm, giãn thuế. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách và khơi thông các nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển, nhằm thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển. Làm tốt công tác giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, hạn chế các khoản chi chuyển nguồn ngân sách. Hoàn thiện xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước.
Tăng cường huy động nguồn vốn tại địa phương bằng các hình thức linh hoạt, thuận tiện, bảo đảm tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung tín dụng cho các lĩnh vực sản xuất, nhất là các lĩnh vực tỉnh ưu tiên; đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân và doanh nghiệp, hạn chế tín dụng đen. Đẩy mạnh chủ trương thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
6. Thực hiện tốt các quy định của Luật đầu tư công, Luật đầu tư, Luật xây dựng, Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tập trung nguồn lực, kiên quyết trong chỉ đạo, điều hành để bảo đảm triển khai đúng tiến độ, chất lượng các dự án, công trình trọng điểm, nhất là các công trình giao thông kết nối; đường cao tốc nối thành phố Tuyên Quang với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; các dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư và các công trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, xử lý môi trường… quan tâm các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục xây dựng, phát triển thành phố Tuyên Quang đạt tiêu chí đô thị loại II và xây dựng các đô thị trong tỉnh theo lộ trình.
7. Tập trung đồng bộ các giải pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao. Duy trì và giữ vững thành quả phổ cập giáo dục các bậc học, chuẩn bị tốt các điều kiện triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới, nhất là đối với lớp 1. Thực hiện tốt Đề án dạy và học ngoại ngữ; Kế hoạch về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Đề án huy động trẻ đi nhà trẻ; chú trọng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh; đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Thực hiện tốt Đề án tự chủ về tài chính của Trường Đại học Tân Trào, có chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế trong đào tạo đại học. Tổ chức Hội khỏe phù đổng tỉnh Tuyên Quang lần thứ X năm 2020.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Chủ động phòng chống dịch bệnh, tăng cường các hoạt động nâng cao sức khỏe, đẩy mạnh hoạt động cung ứng dịch vụ tầm soát, phát hiện sớm bệnh tật. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia đình. Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích y tế ngoài công lập trên địa bàn tỉnh. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách đối với người lao động. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y tế.
Tổ chức tốt hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2020. Phát triển toàn diện các hoạt động văn hóa, chú trọng mở rộng và nâng cao hiệu quả Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh" và phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", từng bước cải thiện, nâng cao giá trị đạo đức xã hội; tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và văn hóa dân tộc, dân tộc thiểu số. Chú trọng phát triển thể thao cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ vận động viên thể thao thành tích cao, những môn thể thao có thế mạnh của tỉnh.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội; Chương trình lao động - việc làm giai đoạn 2016-2020 tỉnh Tuyên Quang và Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề. Triển khai có hiệu quả và đồng bộ các chính sách an sinh xã hội. Thực hiện phòng, chống các tệ nạn xã hội có hiệu quả.
8. Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các sở, ngành, các đơn vị theo quy định của Nhà nước và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Thực hiện Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế; sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức. Tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh Tuyên Quang lần thứ V (2020 - 2025). Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ban hành; tăng cường kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật nhằm sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp. Làm tốt công tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; giải quyết đơn thư của công dân theo đúng quy định, hạn chế đơn thư tồn đọng, vượt cấp. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo. Giữ vững quốc phòng, an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Đảm bảo an ninh, trật tự phục vụ Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực tham gia giám sát và động viên nhân dân các dân tộc trong tỉnh đoàn kết, thi đua lao động, sản xuất, công tác, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020 của tỉnh Tuyên Quang.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực từ khi được Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2019./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 10/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Nghị quyết 34/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Nghị quyết 45/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 5 Nghị quyết 148/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6 Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND về thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2020
- 7 Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8 Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của thành phố Hà Nội
- 9 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Luật Đầu tư 2014
- 12 Luật Đầu tư công 2014
- 13 Luật Xây dựng 2014
- 14 Luật đấu thầu 2013
- 1 Kế hoạch 10/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Nghị quyết 34/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Nghị quyết 45/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 4 Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5 Nghị quyết 148/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6 Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND về thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2020
- 7 Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8 Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của thành phố Hà Nội