HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2012/NQ-HĐND | Tuy Hòa, ngày 14 tháng 9 năm 2012 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;
Sau khi xem xét chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức kèm theo Tờ trình số 47/TTr- UBND ngày 29/8/2012 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày được HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này thay thế các Nghị quyết của HĐND tỉnh: số 99/2008/NQ- HĐND ngày 18/7/2008 về chính sách thu hút, sử dụng trí thức; Nghị quyết số 13/2001/NQ-HĐND ngày 17/01/2001 về chính sách đào tạo, tuyển dụng cán bộ sau đại học; Nghị quyết số 86/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 về chính sách đào tạo sau đại học đến năm 2015 tỉnh Phú Yên.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 14 tháng 9 năm 2012./.
| CHỦ TỊCH |
ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TRONG NƯỚC VÀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI; CHÍNH SÁCH THU HÚT, SỬ DỤNG TRÍ THỨC
(Kèm theo Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên)
A. CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TRONG NƯỚC VÀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
2. Dự nguồn cán bộ, công chức, viên chức là công dân có hộ khẩu thường trú tại Phú Yên có trình độ thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, khá tại các trường đại học có uy tín trong nước hoặc các cơ sở giáo dục ở nước ngoài.
II. Các điều kiện và tiêu chuẩn
1. Điều kiện và tiêu chuẩn chung
- Có nguyện vọng được cống hiến và làm việc lâu dài tại tỉnh, có phẩm chất đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng (đã được cơ quan chức năng xem xét kết luận về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay), có ý thức tổ chức kỷ luật tốt và nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phải có cam kết làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Phú Yên ít nhất là 07 năm sau khi được đào tạo.
- Có sức khỏe tốt và triển vọng trở thành cán bộ, công chức, viên chức quản lý hoặc chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Phú Yên trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức:
- Phải có thời gian công tác liên tục ít nhất 03 năm tại tỉnh trong lĩnh vực chuyên môn đăng ký dự tuyển, tuổi đời không quá 35 tuổi đối với đào tạo thạc sĩ, không quá 40 tuổi đối với đào tạo tiến sĩ. Riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ, cán bộ lãnh đạo, quản lý từ cấp phó, trưởng phòng và tương đương trở lên được cộng thêm 05 tuổi.
- Trường hợp đào tạo thạc sĩ hoặc nghiên cứu sinh về quản lý ngành thì phải là những cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đã được quy hoạch từ cấp trưởng, phó các sở, ban, ngành tỉnh; trưởng, phó cấp huyện trở lên; ban giám hiệu trường THPT, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp; ban lãnh đạo các cơ sở nghiên cứu khoa học thuộc UBND tỉnh trực tiếp quản lý.
- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình đào tạo khác thì thực hiện theo yêu cầu, tiêu chuẩn do chương trình đó quy định. Các trường hợp đặc biệt, do Hội đồng xét tuyển xem xét riêng và trình Thường trực Tỉnh ủy (khối Đảng, đoàn thể), UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Cán bộ, công chức, viên chức; công dân dự nguồn cán bộ, công chức, viên chức được chọn cử đi đào tạo nước ngoài phải đáp ứng trình độ ngoại ngữ: Tại các cơ sở đào tạo bằng tiếng Anh, có điểm IELTS từ 6.0 hoặc tương đương trở lên; học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng Pháp, có điểm TCF từ 450 hoặc tương đương trở lên; trường hợp đi học tại các cơ sở không đào tạo tiếng Anh hoặc tiếng Pháp thì trình độ ngoại ngữ phải đáp ứng theo quy định của cơ sở nơi ứng viên được cử đi học.
b) Đối tượng là công dân dự nguồn cán bộ, công chức, viên chức:
- Độ tuổi: dưới 30 tuổi tính đến ngày cử đi đào tạo.
III. Phương thức và cơ sở đào tạo
1. Đào tạo tập trung (không đào tạo bán thời gian) tại các cơ sở đào tạo ở trong nước và nước ngoài.
3. Đào tạo ở nước ngoài nằm trong danh sách 500 trường đại học hàng đầu trên thế giới, do tổ chức Time Higher Education Supplement (Vương quốc Anh) xếp hạng.
Các trường hợp khác sẽ được Thường trực Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể.
1. Chế độ, chính sách cho đối tượng được đào tạo trong nước
a) Chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý:
- Được thanh toán tiền tàu xe (đi và về một năm không quá 2 lần), học phí, tài liệu, sinh hoạt phí cho cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị, địa phương cử đi học, chi từ nguồn ngân sách đã cân đối cho cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm. Cụ thể, tiền sinh hoạt phí được hỗ trợ như sau:
+ Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học, có thời gian học tập trung ngoài tỉnh từ 01 tháng đến 05 tháng thì mỗi tháng được hỗ trợ: 0,8 lần mức lương tối thiểu/người học tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và 0,6 lần mức lương tối thiểu/người học tại các tỉnh, thành phố còn lại.
+ Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học, có thời gian học tập trung ngoài tỉnh từ 06 tháng trở lên thì mỗi tháng được hỗ trợ: 1,3 lần mức lương tối thiểu/người học tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và 1,0 lần mức lương tối thiểu/người học tại các tỉnh, thành phố còn lại.
- Cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn khi đi học được cơ quan, đơn vị, địa phương cử đi học cho hưởng nguyên lương, các khoản phụ cấp theo quy định hiện hành và được tính thời hạn nâng bậc lương thường xuyên theo quy định trong thời gian học tập.
- Kinh phí ăn, ở, chi phí khác do cá nhân tự túc; nếu khó khăn thì Nhà nước cho vay ưu đãi theo Chỉ thị số 21/2007/CT-TTg, ngày 04/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ, để hoàn thành khóa học và sẽ trả dần sau khi tốt nghiệp, trong thời gian nhất định theo ký kết hợp đồng với ngân hàng.
- Trường hợp gia đình có người thân gồm vợ (hoặc chồng); bố, mẹ đẻ, bố, mẹ vợ (hoặc chồng); con đẻ bị chết thì được hỗ trợ 1 lượt tàu xe đi và về.
- Hỗ trợ làm luận văn tốt nghiệp:
+ Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Dược sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp I về kỹ thuật y học (xét nghiệm, điều dưỡng...): 20 triệu đồng;
+ Thạc sĩ, Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp II: 60 triệu đồng;
+ Nghiên cứu sinh: 120 triệu đồng.
* Các đối tượng trên, mức chi hỗ trợ làm luận văn tốt nghiệp được tính như sau: đạt loại khá, giỏi được hưởng 100%; loại trung bình được hưởng bằng 80% mức quy định trên; loại xuất sắc thì ngoài mức quy định trên còn được hỗ trợ thêm 20%.
b) Chế độ chính sách đối với đối tượng là công dân dự nguồn cán bộ, công chức, viên chức:
- Được hỗ trợ chi phí ôn thi sau khi thi đậu đầu vào với mức: 2 triệu đồng/người;
- Được thanh toán tiền học phí theo chương trình đào tạo chính khóa của cơ sở đào tạo;
- Tiền tài liệu: thanh toán theo mức khoán: 1.000.000 đồng/người/năm;
- Hỗ trợ sinh hoạt phí: thanh toán theo mức khoán 1.000.000 đồng/người/tháng;
- Được trợ cấp chi phí làm luận văn, luận án tốt nghiệp như sau:
+ Thạc sĩ: 50.000.000 đồng/lần/người;
+ Tiến sĩ: 100.000.000 đồng/lần/người.
c) Chế độ chính sách đối với những người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước):
Về chế độ chính sách: sử dụng quỹ đào tạo trong doanh nghiệp để hỗ trợ. Ngân sách tỉnh hỗ trợ làm luận văn tốt nghiệp, cụ thể: 25 triệu đồng cho thạc sĩ, 50 triệu đồng cho tiến sĩ.
d) Chế độ chính sách đối với công chức, viên chức các cơ quan Trung ương đóng tại tỉnh và lực lượng vũ trang của tỉnh:
Đối với công chức, viên chức khối cơ quan hành chính ngành dọc Trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh Phú Yên và lực lượng vũ trang của tỉnh, bảo vệ luận văn đạt loại khá, giỏi thì được UBND tỉnh hỗ trợ 10 triệu đồng cho thạc sĩ và 30 triệu đồng cho tiến sĩ.
2. Chế độ, chính sách cho đối tượng được đào tạo nước ngoài
a) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ ở trong nước để đi học sau đại học ở nước ngoài:
- Học phí bồi dưỡng ngoại ngữ trong nước để đạt yêu cầu trình độ ngoại ngữ của các cơ sở đào tạo nước ngoài.
- Hỗ trợ đối với người đi học: 750.000 đồng Việt Nam/người/tháng (theo Thông tư số 103/TT-BTC, ngày 19/7/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 141/2009/TT-BTC ngày 13/7/2009 của Bộ Tài chính thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước”).
- Tiền tàu xe (một lượt đi và về cho một khóa học liên tục).
- Tiền ở, trong trường hợp cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ.
Các trường hợp đi học theo các chương trình, dự án của Trung ương hoặc được cấp học bổng toàn phần từ các nguồn khác thì không áp dụng mức hỗ trợ này.
b) Hỗ trợ đào tạo dài hạn ở nước ngoài (bao gồm cả chuyên sâu ngoại ngữ):
- Học phí và các khoản lệ phí bắt buộc khác (nếu có) phải trả cho các cơ sở đào tạo nước ngoài căn cứ vào hợp đồng ký kết với cơ sở đào tạo nước ngoài hoặc theo mức do cơ sở đào tạo ở nước ngoài thông báo trong giấy báo tiếp nhận học.
- Chi phí làm hộ chiếu, visa: Theo thực tế phát sinh.
- Sinh hoạt phí, bao gồm: Tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu (không bao gồm tài liệu tham khảo) và đồ dùng học tập. Mức sinh hoạt phí thực hiện theo Thông tư số 141/2009/TT-BTC, ngày 13/7/2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước”.
Mức sinh hoạt phí trên được cấp theo thời gian học tập thực tế ở nước ngoài (từ ngày nhập học đến ngày kết thúc nhưng không vượt quá thời gian quy định). Trường hợp vượt quá thời gian quy định phải được UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại được cấp bằng đồng đôla Mỹ hoặc bằng đồng tiền của nước sở tại trên cơ sở không vượt quá mức quy định.
- Tiền vé máy bay hạng phổ thông một lượt đi từ Việt Nam đến nơi học tập và 1 lượt về từ nơi học tập về Việt Nam (trừ trường hợp được nước sở tại đài thọ) trong 1 khóa học.
- Tiền lệ phí sân bay, tiền tàu, xe từ sân bay đến trường và ngược lại cho mỗi lượt đi và về nêu trên theo mức khoán là 100 đôla Mỹ.
- Tiền tàu xe đi và về cho một người từ cơ quan hoặc nơi ở đến sân bay, nhà ga, bến xe, bến tàu... (một lượt đi, về cho một lần đi học): mức chi thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các khoản chi khác có liên quan theo quy định của nước sở tại.
Riêng các trường hợp đi học theo các chương trình, dự án của Trung ương hoặc được cấp học bổng toàn phần từ các nguồn khác thì không áp dụng mức hỗ trợ này.
Kinh phí thực hiện Chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh.
Giao UBND tỉnh quy định cụ thể đối tượng, điều kiện, ngành nghề cần đào tạo sau đại học; quyền lợi và trách nhiệm đối tượng được đào tạo và công khai các quy định của chính sách này.
B. CHÍNH SÁCH THU HÚT, SỬ DỤNG TRÍ THỨC
1. Đối với đối tượng được đào tạo trong nước
a) Đối với Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ:
- Được xếp lương theo ngạch, bậc đang hưởng; được hưởng phụ cấp thu hút bằng 100% so với mức lương được xếp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có văn bản tiếp nhận và phân công công tác;
- Được hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh để thuê nhà ở; trường hợp có nhu cầu mua đất làm nhà ở thì được giảm 50% so với giá đất do tỉnh ban hành tại thời điểm hiện hành không qua đấu giá (theo vị trí đất của khu quy hoạch dân cư). Trả lần đầu là 50% số tiền mua đất sau khi được giảm, số tiền còn lại được trả chậm trong thời gian 05 năm;
- Sau khi tiếp nhận và phân công công tác, được nhận tiền trợ cấp một lần như sau:
+ Giáo sư: 150 triệu đồng;
+ Phó Giáo sư, Tiến sĩ: 120 triệu đồng.
b) Đối với Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Dược sĩ chuyên khoa cấp 2, Bác sĩ chuyên khoa cấp 1, Dược sĩ chuyên khoa cấp 1, Bác sĩ nội trú:
- Được xếp lương theo ngạch, bậc đang hưởng hoặc được hưởng 100% lương khởi điểm của ngạch; được hưởng phụ cấp thu hút bằng 50% so với mức lương được xếp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có văn bản tiếp nhận và phân công công tác;
- Sau khi tiếp nhận và phân công công tác được nhận tiền trợ cấp một lần như sau:
+ Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Dược sĩ chuyên khoa cấp 2: 60 triệu đồng;
+ Bác sĩ chuyên khoa cấp 1, Dược sĩ chuyên khoa cấp 1, Bác sĩ nội trú: 45 triệu đồng.
- Được xếp lương theo ngạch, bậc đang hưởng hoặc được hưởng 100% lương khởi điểm của ngạch trong thời gian tập sự; được hưởng phụ cấp thu hút bằng 30% so với mức lương được xếp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có văn bản tiếp nhận và phân công công tác;
- Sau khi tiếp nhận và phân công công tác được nhận tiền trợ cấp một lần: 30 triệu đồng.
d) Những người được cấp có thẩm quyền công nhận danh hiệu nghệ sĩ, nghệ nhân có trình độ tay nghề, kỹ thuật cao, quản lý giỏi được xếp lương chức danh chuyên gia cao cấp; huấn luyện viên cấp quốc gia trở lên; vận động viên đạt thành tích cấp quốc gia trở lên:
- Được trả lương theo thỏa thuận trên cơ sở số lượng, chất lượng, hiệu quả công việc nhưng không quá 03 lần so với mức lương đang hưởng;
- Sau khi tiếp nhận và bố trí công tác được nhận trợ cấp một lần như sau:
+ Đối với nghệ sĩ, nghệ nhân là người có trình độ tay nghề, kỹ thuật cao, quản lý giỏi được xếp lương chức danh chuyên gia cao cấp: 45 triệu đồng;
+ Đối với huấn luyện viên cấp quốc gia trở lên, vận động viên đạt thành tích cấp quốc gia trở lên: 30 triệu đồng.
2. Đối với đối tượng được đào tạo ở nước ngoài
a) Đối với tiến sĩ:
- Được hỗ trợ 1 lần, với mức bằng 90% toàn bộ các khoản chi phí hợp lý như việc hỗ trợ đối với gửi đào tạo tiến sĩ ở nước ngoài (theo các chứng từ, mức vé máy bay phổ thông, hợp đồng đào tạo…); được xếp lương theo ngạch, bậc hành chính, sự nghiệp đang hưởng hoặc hưởng bậc 3 lương khởi điểm của ngạch (kể từ ngày làm việc tại tỉnh);
- Được hưởng phụ cấp thu hút bằng 100% so với mức lương được xếp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có văn bản tiếp nhận và phân công công tác;
- Được hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh để thuê nhà ở; trường hợp có nhu cầu mua đất làm nhà ở thì được giảm 50% so với giá đất do tỉnh ban hành tại thời điểm hiện hành không qua đấu giá (theo vị trí đất của khu quy hoạch dân cư). Trả lần đầu là 50% số tiền mua đất sau khi được giảm, số tiền còn lại được trả chậm trong thời gian 05 năm;
- Sau khi tiếp nhận và phân công công tác, được nhận tiền trợ cấp một lần là 150 triệu đồng.
b) Đối với thạc sĩ:
- Được thanh toán 50% tiền học phí; được xếp lương theo ngạch, bậc hành chính, sự nghiệp đang hưởng hoặc hưởng bậc 2 lương khởi điểm của ngạch (kể từ ngày làm việc tại tỉnh);
- Được hưởng phụ cấp thu hút bằng 50% so với mức lương được xếp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có văn bản tiếp nhận và phân công công tác;
- Sau khi tiếp nhận và phân công công tác, được nhận tiền trợ cấp một lần là 100 triệu đồng.
c) Đối với những người tốt nghiệp đại học tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài:
- Được xếp lương theo ngạch, bậc đang hưởng hoặc được hưởng 100% lương khởi điểm của ngạch trong thời gian tập sự; được hưởng phụ cấp thu hút bằng 30% so với mức lương được xếp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có văn bản tiếp nhận và phân công công tác;
- Sau khi tiếp nhận và phân công công tác được nhận tiền trợ cấp một lần: 30 triệu đồng.
- Được hưởng các chính sách ưu đãi, thu hút theo quy định trên; được bố trí làm việc theo đúng ngành nghề đào tạo và tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để tiếp tục nghiên cứu, học tập, hoàn thành tốt nhiệm vụ; được ưu tiên xem xét cử đi thi nâng ngạch công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng trong nước, ngoài nước.
- Được ưu tiên tiếp nhận chồng (hoặc vợ, con) vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
- Sau đủ ít nhất là 6 năm (đối với những trường hợp được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ), ít nhất 7 năm (đối với những trường hợp được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ), ít nhất 8 năm (đối với những trường hợp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ) nếu có nguyện vọng chuyển đổi vị trí công tác thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Thực hiện đúng cam kết, chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
- Người được hưởng chế độ, chính sách thu hút phải bồi thường số tiền gấp 03 lần kinh phí đã nhận từ ngân sách tỉnh, nếu vi phạm một trong các lỗi sau: tự ý bỏ việc; không chấp hành sự phân công, công tác trong thời gian thực hiện nghĩa vụ; không thực hiện đủ thời gian làm việc theo cam kết; đơn phương chấm dứt hợp đồng đã ký. Riêng đối với các trường hợp có lý do chính đáng, trường hợp bất khả kháng thì Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể để xử lý phù hợp.
Kinh phí thực hiện chính sách thu hút, sử dụng trí thức được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh.
Giao UBND tỉnh xây dựng Đề án quỹ biên chế dự phòng để thực hiện chính sách thu hút và quy định cụ thể phạm vi, đối tượng, điều kiện, ngành nghề, chức danh cần thu hút; quyền lợi và trách nhiệm đối tượng được thu hút và công khai các Quy định này./.
- 1 Nghị quyết 99/2008/NQ-HĐND về chính sách thu hút, sử dụng trí thức do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa V, kỳ họp thứ 11 ban hành
- 2 Nghị quyết 86/2007/NQ-HĐND về chính sách đào tạo sau đại học đến năm 2015 phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên
- 3 Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND về Chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND về Chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức do tỉnh Phú Yên ban hành
- 1 Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND về Quy định chính sách thu hút nhân lực và hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2 Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư 103/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 141/2009/TT-BTC Quy định chế độ tài chính thực hiện đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 141/2009/TT-BTC quy định chế độ tài chính thực hiện đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Chỉ thị 21/2007/CT-TTg về việc thực hiện chế độ cho vay ưu đãi để học đại học, cao đẳng và dạy nghề do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 99/2008/NQ-HĐND về chính sách thu hút, sử dụng trí thức do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa V, kỳ họp thứ 11 ban hành
- 2 Nghị quyết 86/2007/NQ-HĐND về chính sách đào tạo sau đại học đến năm 2015 phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên
- 3 Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND về Quy định chính sách thu hút nhân lực và hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4 Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND và Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức do tỉnh Phú Yên ban hành