CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/NQ-CP | Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THAM GIA HỢP TÁC ASEAN ĐẾN NĂM 2015
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Thông báo số 153-TB/TW ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Bộ Chính trị về Đề án phương hướng và biện pháp Việt Nam tham gia hợp tác ASEAN đến năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này là Chương trình hành động của Chính phủ về tham gia hợp tác ASEAN đến năm 2015.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ THAM GIA HỢP TÁC ASEAN ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết sổ 51/NQ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ)
Nhằm góp phần vào hòa bình, ổn định và hợp tác ở khu vực, xây dựng môi trường thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế của Việt Nam ở khu vực và trên thế giới, thực hiện kết luận của Bộ Chính trị về “Đề án phương hướng và biện pháp Việt Nam tham gia hợp tác ASEAN đến năm 2015”, Chương trình hành động này của Chính phủ xác định: mục tiêu, nguyên tắc, nội dung những nhiệm vụ chủ yếu, phương châm và kế hoạch công tác của các cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong tham gia hợp tác ASEAN từ nay đến năm 2015.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN QUÁN TRIỆT TRONG THAM GIA HỢP TÁC ASEAN
1. Tầm quan trọng của ASEAN đối với Việt Nam:
Khu vực Đông Nam Á và ASEAN có tầm quan trọng chiến lược đối với nước ta; là địa bàn thuận lợi để ta phát huy thế và lực, là nhân tố quan trọng để Việt Nam tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Một ASEAN ổn định, liên kết chặt chẽ, đoàn kết và vững mạnh phù hợp với lợi ích cơ bản, lâu dài của Việt Nam. Tham gia hợp tác ASEAN có tầm quan trọng chiến lược; là một bộ phận quan trọng trong chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
2. Mục tiêu: tạo dựng môi trường khu vực hòa bình, ổn định và hợp tác cao hơn nữa để hỗ trợ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; xây dựng một ASEAN ngày càng liên kết chặt chẽ và vững mạnh, góp phần nâng cao vai trò và vị thế quốc tế của Việt Nam, tạo thế chiến lược tốt hơn cho ta trong quan hệ với các đối tác bên ngoài, nhất là với các nước lớn.
3. Phương châm và tư tưởng chỉ đạo:
a) Tham gia hợp tác ASEAN theo tinh thần thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
b) Giữ vững độc lập, chủ quyền, bảo đảm lợi ích quốc gia, kết hợp hài hòa lợi ích quốc gia với lợi ích chung của tổ chức ASEAN; kiên trì các nguyên tắc cơ bản của Hiệp hội, nhất là các nguyên tắc “đồng thuận” và “không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau”.
c) Việc tham gia hợp tác ASEAN đặt dưới sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Thủ tướng Chính phủ; có sự tham gia tích cực và phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành cũng như sự đầu tư thích đáng về nhân lực và nguồn lực.
d) Tham gia hợp tác ASEAN theo phương châm tích cực, chủ động và có trách nhiệm, trên các lĩnh vực, kể cả một số lĩnh vực nhạy cảm liên quan đến vấn đề nhân quyền, dân chủ, tôn giáo, an ninh, quốc phòng. Ta cần đóng vai trò nòng cốt trong những lĩnh vực hợp tác mà ta có lợi ích và thế mạnh. Trên cơ sở kiên định về nguyên tắc nhưng không cứng nhắc; linh hoạt và tích cực đổi mới tư duy, chủ động nêu sáng kiến đề xuất trong tham gia hợp tác ASEAN.
đ) Kết hợp chặt chẽ giữa hợp tác đa phương với song phương, tận dụng hợp tác đa phương và thế chiến lược của ASEAN để thúc đẩy quan hệ song phương giữa Việt Nam với từng nước trong ASEAN và với các đối tác bên ngoài, nhất là các nước láng giềng và các nước lớn.
4. Một số định hướng lớn:
a) Tích cực thúc đẩy quá trình hình thành Cộng đồng ASEAN phù hợp với lợi ích của Việt Nam và trên cơ sở Hiến chương ASEAN; dần nâng cao chất lượng của sự "thống nhất trong đa dạng" của Hiệp hội, đưa quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với các nước ASEAN cả đa phương và song phương phát triển sang giai đoạn mới. Về lâu dài, ta ủng hộ ASEAN có mức độ liên kết cao hơn và toàn diện hơn, nhưng không để Hiệp hội trở thành một tổ chức siêu quốc gia.
b) Về chính trị - an ninh, ta tích cực chủ động tham gia vào những lĩnh vực ta có lợi ích, bao gồm cả một số lĩnh vực nhạy cảm, nhưng không để ASEAN trở thành một liên minh quân sự hay khối phòng thủ chung; không tham gia liên minh quân sự với bất kỳ nước nào. Vận động để cơ chế hóa việc thực hiện các nguyên tắc cơ bản đã được quy định trong Hiến chương ASEAN, trong đó có quy định về việc không để các lực lượng, tổ chức nước ngoài sử dụng lãnh thổ của một nước để chống lại các nước thành viên khác.
c) Về kinh tế - thương mại, ta tích cực tham gia, chủ động thúc đẩy liên kết kinh tế nội khối ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài trên cơ sở các cam kết của WTO, phù hợp với khả năng của nền kinh tế và mức độ hội nhập; chấp nhận mở cửa nhanh hơn so với các cam kết của WTO trên những lĩnh vực kinh tế mà ta có thế mạnh.
d) Về văn hóa - xã hội, ta tranh thủ tối đa sự hợp tác và hỗ trợ quốc tế để thực hiện các mục tiêu về văn hóa - xã hội, nhất là về giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách phát triển, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quốc gia, xử lý có hiệu quả các vấn đề xuyên quốc gia.
đ) Về quan hệ đối ngoại của ASEAN, ta chủ động thúc đẩy hợp tác giữa ASEAN với các đối tác ngoài khu vực, nhất là về kinh tế - thương mại; giữ vững vai trò chủ đạo của ASEAN trong các tiến trình hợp tác khu vực, kể cả hợp tác Đông Á, tập hợp lực lượng đa dạng và rộng lớn hơn theo hướng có lợi cho an ninh và phát triển của ASEAN và Việt Nam, tránh để một nước lớn hoặc các nước lớn thao túng các vấn đề khu vực.
e) Cùng với hoạt động ngoại giao của Chính phủ, ta chú trọng mở rộng quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các chính đảng, nhất là các đảng cầm quyền của các nước trong ASEAN; tăng cường quan hệ với Quốc hội các nước và đẩy mạnh quan hệ ngoại giao nhân dân.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU
1. Về chính trị - an ninh:
a) Thực hiện Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN (APSC): tích cực tham gia, nhất là các hoạt động thuộc phạm vi hợp tác chính trị, xây dựng và chia sẻ chuẩn mực, ngăn ngừa xung đột; tham gia từng bước và có chọn lọc những hoạt động thuộc nội dung giải quyết xung đột và kiến tạo hòa bình sau xung đột.
b) Về các vấn đề như: tập trận chung ASEAN, lập lực lượng gìn giữ hòa bình ASEAN..., ta sẽ cân nhắc, xử lý linh hoạt theo hướng bảo đảm các lợi ích và lập trường cơ bản của ta, đồng thời phát huy vai trò nòng cốt, tích cực của ta trong ASEAN; tránh để các nước khác hiểu là Việt Nam chần chừ, cản trở.
c) Về các vấn đề liên quan đến nhân quyền: tích cực đóng góp vào xây dựng các văn kiện chung của ASEAN về nhân quyền; chủ động tham gia với các giải pháp phù hợp tại cơ quan nhân quyền ASEAN; ngoài việc ghi nhận những tiêu chí trong các Công ước của Liên hợp quốc, ta chủ động đóng góp, bổ sung các giá trị, chuẩn mực của châu Á, “bản sắc ASEAN” về nhân quyền, tạo cơ sở bác bỏ các lập luận, quan điểm áp đặt của phương Tây.
d) Tích cực phát huy tác dụng của các cơ chế bảo đảm an ninh khu vực như Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC) và Hiệp ước Khu vực Đông Nam Á không có Vũ khí Hạt nhân (SEANWFZ).
đ) Về Biển Đông: tích cực tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của ASEAN, tăng cường phối hợp với các nước ASEAN có yêu sách chủ quyền nhằm duy trì ổn định và giải quyết hòa bình các tranh chấp ở biển Đông; tích cực thúc đẩy việc thực hiện Tuyên bố của các bên về cách ứng xử ở biển Đông (DOC), hướng tới sớm thông qua Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC); triệt để tận dụng các diễn đàn khu vực: ARF, ASEAN+1 (với Trung Quốc), ASEAN+3 (với ba nước Đông Bắc Á) và cấp cao Đông Á (EAS) để thúc đẩy hòa bình, ổn định và hợp tác ở khu vực. Tích cực triển khai Đề án tổng thể về Biển Đông; xử lý phù hợp các đề xuất hợp tác ở Biển Đông giữa các nước ASEAN với nhau và giữa ASEAN với Trung Quốc, nhất là đề xuất Hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng, đồng thời, thúc đẩy khả năng hợp tác khu vực về an ninh hàng hải, phát triển kinh tế biển và bảo vệ môi trường biển, kể cả hợp tác đánh cá và hỗ trợ ngư dân.
e) Chủ động tham gia các hoạt động của Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF), giữ vững vai trò chủ đạo của ASEAN; linh hoạt tán thành thời điểm chuyển giai đoạn từ Xây dựng lòng tin (CBM) và Ngoại giao phòng ngừa (PD) hiện nay sang giai đoạn tiếp theo là Cách thức giải quyết xung đột, nhưng chưa để ARF trở thành cơ chế giải quyết xung đột khu vực.
g) Tăng cường hợp tác an ninh - quốc phòng trong khuôn khổ ASEAN; đẩy mạnh hợp tác đối phó với các thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức và khủng bố quốc tế, tùy điều kiện tình hình và khả năng cho phép tham gia các hoạt động tăng cường năng lực cứu trợ thiên tai thông qua hình thức diễn tập; tham gia ký kết, thực hiện các Công ước và thỏa thuận ASEAN cả đa phương và song phương để tạo khuôn khổ pháp lý cho gia tăng hợp tác về an ninh - quốc phòng, nhưng không để ASEAN trở thành liên minh quân sự hay khối phòng thủ chung.
h) Tích cực thực hiện các hiệp định hợp tác trong ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài trong lĩnh vực chính trị, an ninh - quốc phòng; thúc đẩy hợp tác giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài trong việc xử lý những thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là phòng chống tội phạm xuyên quốc gia; tăng cường đối thoại chính sách ở cấp Bộ trưởng nhằm chia sẻ thông tin và đề xuất các biện pháp hợp tác về an ninh - quốc phòng.
i) Chủ động thúc đẩy quan hệ chính trị - an ninh song phương với các nước thành viên nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện Cộng đồng chính trị - an ninh ASEAN (APSC) và tăng cường sức mạnh, đoàn kết của ASEAN. Kiên trì nguyên tắc giải quyết hòa bình các tồn tại về biên giới với Campuchia và với Thái Lan, bảo đảm lợi ích và an ninh quốc gia của Việt Nam; tăng cường hợp tác an ninh - quốc phòng với Lào, Campuchia và Thái Lan cũng như với Xin-ga-po và Mianma; thiết lập, củng cố quan hệ đối tác chiến lược và tăng cường phối hợp với In-đô-nê-xi-a; đẩy mạnh hợp tác với Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a và Brunây trong các vấn đề liên quan đến Biển Đông; tăng cường trao đổi đoàn giữa các Bộ, ngành liên quan.
2. Về kinh tế
a) Tham gia tích cực và chủ động, góp phần thực hiện Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), thúc đẩy liên kết kinh tế ASEAN sâu rộng, hiệu quả và thực chất hơn, hướng tới 4 mục tiêu chung: (1) xây dựng ASEAN thành một thị trường, cơ sở sản xuất duy nhất; (2) ASEAN trở thành một khu vực có khả năng cạnh tranh cao; (3) một khu vực có sự phát triển đồng đều; (4) một khu vực hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới.
b) Khẩn trương thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế nội khối ASEAN theo lộ trình và các biện pháp đã thỏa thuận trong Kế hoạch tổng thể AEC và Lộ trình Chiến lược AEC.
c) Tập trung thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận thành lập FTA/CEP với các đối tác bên ngoài ASEAN trên cơ sở cam kết của WTO, phù hợp với khả năng của nền kinh tế Việt Nam, nghiên cứu các đề xuất mới về việc thành lập FTA/CEP giữa ASEAN với các đối tác khác.
d) Trước mắt, xây dựng và hoàn thiện cơ chế thực thi hiệu quả các cam kết và giải quyết tranh chấp trong hợp tác kinh tế ASEAN; thực hiện hiệu quả cam kết hội nhập về 12 lĩnh vực ưu tiên cũng như các thỏa thuận hiện có về thương mại, đầu tư, tài chính, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng, du lịch, v.v...
đ) Xây dựng và hoàn thiện phương hướng hợp tác nhằm đạt được Lộ trình hội nhập đến 2015 trong các lĩnh vực phát triển thị trường vốn, tự do hóa tài khoản vốn, dịch vụ tài chính, bảo hiểm, hải quan, thuế và hợp tác tiền tệ. Tích cực tham gia thực hiện Sáng kiến Chiềng Mai trong khuôn khổ hợp tác tài chính ASEAN+3.
e) Có lộ trình cụ thể để thực hiện nghiêm túc các cam kết của một nước thành viên như đã nêu trong các thỏa thuận, hiệp định hợp tác ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài để vừa bảo đảm yêu cầu phát triển trong nước, hội nhập với khu vực và thế giới.
g) Tăng cường đối thoại chính sách ở cấp Bộ trưởng nhằm chia sẻ thông tin và đưa ra các biện pháp khuyến nghị ở cấp khu vực cũng như quốc gia nhằm hợp tác ngăn ngừa các nguy cơ xảy ra khủng hoảng tài chính, tiền tệ.
h) Tích cực phối hợp nghiên cứu, đề xuất các sáng kiến, nội dung hợp tác có tính khả thi nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế ASEAN, tận dụng tối đa các cơ hội và lợi ích trong quá trình triển khai các sáng kiến và nội dung hợp tác này.
i) Tích cực thực hiện có hiệu quả Chương trình công tác thực hiện Sáng kiến liên kết ASEAN (IAI) giai đoạn II (2009 - 2015), phối hợp với các chương trình phát triển tiểu vùng Mê-kông, nhất là trong khuôn khổ ba nước Campuchia, Lào, Việt Nam, tranh thủ những ưu đãi và hỗ trợ từ các nước trong và ngoài ASEAN, nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển và hỗ trợ liên kết kinh tế khu vực.
k) Quan tâm lồng ghép các mục tiêu và thỏa thuận của AEC vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
3. Về văn hóa - xã hội
a) Tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN (ASCC), thúc đẩy hợp tác hướng tới 4 mục tiêu chung của ASEAN gồm: (1) xây dựng một hệ thống an sinh xã hội vững mạnh nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với bình đẳng và công bằng xã hội; (2) bảo đảm tính bền vững của môi trường và quản lý bền vững nguồn tài nguyên; (3) kiểm soát tác động của hội nhập kinh tế đến xã hội; (4) giữ gìn và phát huy di sản và bản sắc văn hóa của khu vực. Trong quá trình này, ta cần chủ động thúc đẩy những lĩnh vực mà ta có lợi ích và có thế mạnh, nhằm tranh thủ tối đa sự hợp tác và hỗ trợ quốc tế, nhất là về đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường năng lực quốc gia và nguồn lực tài chính - kỹ thuật.
b) Xây dựng kế hoạch và lộ trình đồng bộ để triển khai các biện pháp thực hiện các mục tiêu: phát triển nguồn nhân lực; phát triển phúc lợi và an sinh xã hội; quyền bình đẳng xã hội; bảo đảm môi trường bền vững; tạo dựng bản sắc ASEAN; thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN.
c) Chú trọng tham gia các hoạt động hợp tác phát triển xã hội, văn hóa, khoa học - công nghệ, giáo dục, thanh niên, phụ nữ, v.v... nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra trong Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
d) Tích cực thực hiện các thỏa thuận, hiệp định hợp tác trong ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài trong lĩnh vực văn hóa - xã hội; nâng cao hiệu quả tham gia hợp tác, nhất là cần chủ động đề xuất và triển khai các dự án khả thi, nhằm tranh thủ tối đa sự hợp tác và hỗ trợ quốc tế trong các lĩnh vực mà ta có lợi ích trực tiếp.
đ) Chủ động thúc đẩy hợp tác ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài trong việc xử lý những thách thức xuyên quốc gia như phòng và chống dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu v.v...
e) Tăng cường giao lưu văn hóa và trao đổi nhân dân; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội trong quan hệ hợp tác ASEAN; đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao văn hóa, đối ngoại nhân dân nhằm nâng cao hiểu biết của dân chúng về ASEAN và ý thức cộng đồng ASEAN.
g) Đối với các vấn đề nhạy cảm như lao động di cư, quyền phụ nữ và trẻ em, ta cần xử lý linh hoạt theo hướng phù hợp pháp luật Việt Nam bảo đảm các lợi ích và lập trường cơ bản của ta, đồng thời phát huy vai trò nòng cốt, tích cực của ta trong ASEAN.
h) Xây dựng cơ chế vận động, thu hút các nguồn lực, cơ chế thực hiện, đánh giá việc thu hút nguồn lực để phục vụ mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
4. Về quan hệ đối ngoại của ASEAN
a) Ưu tiên thúc đẩy khuôn khổ hợp tác ASEAN+1 với các nước đối tác (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Ôt-xtrây-li-a, Niu Di- lân, Nga, EU, Mỹ, Canada và LHQ); tích cực thúc đẩy việc mở rộng và làm sâu sắc hơn hợp tác nhiều mặt giữa ASEAN với các bên đối thoại, nhất là về kinh tế - thương mại và giải quyết các vấn đề xuyên quốc gia.
b) Với Trung Quốc, tiếp tục liên kết kinh tế và duy trì hòa bình, ổn định ở Biển Đông. Với Mỹ, tranh thủ thu hút đầu tư, tiếp cận thị trường và công nghệ cao, tạo sự đan xen, gắn kết lợi ích của Mỹ với khu vực, đóng góp vào hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở Đông Nam Á. Với các đối tác khác, tập trung tranh thủ hỗ trợ về kinh tế, hợp tác phát triển và xử lý các thách thức an ninh phi truyền thống.
c) Khuyến khích sự tham gia và đóng góp xây dựng của các đối tác bên ngoài thông qua các khuôn khổ hợp tác do ASEAN giữ vai trò chủ đạo (ASEAN+3, EAS và ARF); duy trì quan hệ cân bằng với các nước lớn phù hợp với các lợi ích chung của ASEAN, giữ vai trò điều hòa lợi ích chính đáng của các nước lớn ở khu vực Đông Nam Á, tạo thế tập thể để hạn chế sức ép của các nước lớn trên một số vấn đề như dân chủ - nhân quyền và ở Biển Đông.
d) Về tiến trình Hợp tác Đông Á: tham gia tích cực theo phương châm: (1) Ưu tiên hình thành Cộng đồng ASEAN; (2) Bảo đảm vai trò trung tâm của ASEAN trong các cấu trúc khu vực; (3) ASEAN tiếp tục là một tổ chức hợp tác mở. Theo đó, cần đẩy nhanh hình thành Cộng đồng ASEAN để trở thành hạt nhân và là cơ sở cho quá trình xây dựng Cộng đồng Đông Á (EAc); coi việc xây dựng EAc là mục tiêu lâu dài, chưa vội xác định nội hàm và phạm vi địa lý của EAc; duy trì song song và phát triển tiệm tiến cả 2 tiến trình ASEAN+3 và EAS để bảo đảm vai trò chủ đạo của ASEAN, nhưng phải tạo được sự khác biệt có giá trị và tính bổ sung lẫn nhau, trong đó ASEAN+3 là công cụ chính để hướng tới xây dựng EAc, còn EAS sẽ hỗ trợ mục tiêu xây dựng cộng đồng ở khu vực Đông Á.
5. Về quan hệ đối ngoại của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội:
- Duy trì và mở rộng quan hệ giữa Đảng ta với các chính đảng của các nước trong ASEAN, nhất là với các đảng cầm quyền và các chính đảng lớn, có vị thế trên chính trường các nước; đồng thời cần tham gia tích cực vào các diễn đàn đa phương của các chính đảng trong khu vực.
- Thúc đẩy mối quan hệ giữa Quốc hội nước ta với Quốc hội các nước ASEAN, phát huy vai trò tích cực của Việt Nam tại diễn đàn Liên Nghị viện các nước Đông Nam Á (AIPA).
- Chú trọng duy trì, phát triển công tác ngoại giao nhân dân, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại nhân dân; khuyến khích sự tham gia của các tầng lớp xã hội vào hợp tác ASEAN.
6. Về những vấn đề thuộc nội bộ
a) Nâng cao hiểu biết và nhận thức về ASEAN:
Tiến hành các biện pháp đồng bộ để tạo sự đổi mới và thống nhất cao trong nhận thức của các cấp, Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng chiến lược và lợi ích thiết thực của việc Việt Nam tham gia hợp tác ASEAN. Tăng cường hơn nữa các hoạt động tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về ASEAN và sự tham gia của Việt Nam; nâng cao ý thức cộng đồng và gắn bó lâu dài với ASEAN trong các tầng lớp nhân dân, nhất là thanh niên và học sinh.
Xây dựng kế hoạch tổng thể truyền thông về ASEAN, lồng ghép vào các chiến dịch truyền thông quốc gia.
b) Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo tình hình và đề xuất chính sách:
Các cơ quan cần có kế hoạch tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo tình hình và đề xuất chính sách; tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan và các viện nghiên cứu trong công tác này. Cần lựa chọn những đề tài, vấn đề quan trọng liên quan đến chiều hướng phát triển của ASEAN, chiến lược và chính sách của các nước lớn đối với ASEAN, những biến động lớn, nhất là những vấn đề liên quan đến kinh tế, tài chính, thương mại khu vực để phục vụ việc hoạch định chính sách, chiến lược, tranh thủ cơ hội phát triển và bảo vệ đất nước.
c) Về các quy định của pháp luật trong nước:
Cần rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật và thủ tục hành chính của Việt Nam cho phù hợp với pháp luật, tập quán quốc tế và của ASEAN, nhất là với Hiến chương ASEAN, nhằm tạo thuận lợi cho Việt Nam tham gia hợp tác ASEAN cũng như hội nhập khu vực và quốc tế. Tăng cường kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các cam kết và nghĩa vụ của Việt Nam theo các văn kiện này.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật của các nước ASEAN; đưa pháp luật các nước ASEAN vào chương trình giáo dục của các cơ sở đào tạo luật.
d) Đổi mới, tăng cường tổ chức bộ máy và cơ chế phối hợp:
- Tăng cường sự chỉ đạo tập trung và thống nhất của Chính phủ và Thủ tướng. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo tất cả những hoạt động của Việt Nam tham gia hợp tác ASEAN.
- Phân công, phân nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN. Các cơ quan được giao nhiệm vụ đầu mối phụ trách điều phối chung và trong từng trụ cột của Cộng đồng ASEAN được quy định như sau:
+ Cơ quan điều phối quốc gia về ASEAN là Bộ Ngoại giao. Cơ quan đầu mối giúp việc của Bộ Ngoại giao là Ban Thư ký quốc gia về ASEAN (Vụ ASEAN, Bộ Ngoại giao).
+ Cơ quan đầu mối phụ trách, điều phối các hoạt động của Hội đồng Điều phối ASEAN (ACC) là Bộ Ngoại giao. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chủ trì tham gia các hoạt động của Hội đồng ACC.
+ Cơ quan đầu mối phụ trách, điều phối các hoạt động của Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN (APSC) và Hội đồng APSC là Bộ Ngoại giao. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chủ trì tham gia các hoạt động của Hội đồng APSC.
+ Cơ quan đầu mối phụ trách, điều phối các hoạt động của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Hội đồng AEC là Bộ Công thương. Bộ trưởng Bộ Công thương chủ trì tham gia các hoạt động của Hội đồng AEC.
+ Cơ quan đầu mối phụ trách, điều phối các hoạt động của Cộng đồng Văn hóa - xã hội ASEAN (ASCC) và Hội đồng ASCC là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì tham gia các hoạt động của Hội đồng ASCC.
Các cơ quan tiếp tục thực hiện Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế làm việc và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN.
đ) Củng cố, tăng cường các bộ phận và cán bộ chuyên trách về tham gia hợp tác ASEAN; nâng cao năng lực hoạt động đa phương, nhất là đề xuất và triển khai các sáng kiến, dự án hợp tác khả thi. Cần đẩy mạnh kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế cũng như về tiếng Anh.
e) Khi xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, các cơ quan chú ý dành ngân sách thích đáng cho các hoạt động tham gia hợp tác ASEAN; phân bổ, quản lý và sử dụng kinh phí hợp lý cho các hoạt động hợp tác thuộc khuôn khổ Chương trình hành động này.
g) Một số công việc cụ thể khác:
- Triển khai ngay các công việc chuẩn bị để Việt Nam đảm nhiệm vai trò Chủ tịch ASEAN trong năm 2010, trong đó có việc tổ chức 02 Hội nghị cấp cao ASEAN và nhiều Hội nghị cấp Bộ trưởng; cấp quan chức cao cấp, cấp chuyên viên.
- Lập kế hoạch bồi dưỡng để cử cán bộ tham gia đảm nhận một số chức vụ trọng yếu trong ASEAN cũng như trong các tổ chức quốc tế khác, trước mắt là ứng cử chức danh Tổng Thư ký ASEAN nhiệm kỳ năm 2013 - 2018.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Phái đoàn Đại diện Thường trực của Việt Nam về ASEAN tại Gia-các-ta, In-đô-nê-xia; tạo dựng và tăng cường quan hệ phối hợp công tác giữa Phái đoàn với các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN.
1. Căn cứ Chương trình hành động của Chính phủ, các Bộ, ngành và cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể thuộc lĩnh vực cơ quan mình phụ trách, hoàn thành vào cuối năm 2009. Định kỳ vào trung tuần tháng 12 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Ngoại giao để tổng hợp.
Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Chương trình hành động này, các Bộ, ngành và cơ quan liên quan chủ động đề xuất với Bộ Ngoại giao, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Bộ Ngoại giao thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực giúp Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo và có trách nhiệm điều phối, thực hiện Chương trình hành động. Định kỳ vào quý I hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện; đồng thời kiến nghị biện pháp chỉ đạo hợp tác với ASEAN thời gian tới; chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và một số Bộ, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể của Việt Nam thực hiện Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN (APSC) và tham gia các hoạt động của Hội đồng APSC; nghiên cứu, đề xuất chủ trương và biện pháp xử lý một số vấn đề nhạy cảm trong lĩnh vực hợp tác chính trị - an ninh - quốc phòng của ASEAN.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể của Việt Nam thực hiện Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng AEC; nghiên cứu, kiến nghị các chính sách hội nhập và liên kết kinh tế sâu sắc hơn với các nền kinh tế ASEAN; mở rộng hợp tác kinh tế ASEAN với các đối tác bên ngoài theo các khuôn khổ FTAs/CEP.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể của Việt Nam thực hiện Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN (ASCC) và tham gia các hoạt động của Hội đồng ASCC; nghiên cứu, đề xuất chủ trương và biện pháp xử lý những vấn đề phức tạp trong quá trình tham gia hợp tác về văn hóa - xã hội trong ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công thương và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch hành động về tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân về ASEAN nói chung và về từng trụ cột của Cộng đồng ASEAN nói riêng.
6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định pháp luật và thủ tục hành chính cho phù hợp với pháp luật, tập quán quốc tế và của ASEAN, nhất là Hiến chương ASEAN.
7. Các Viện nghiên cứu chủ động phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, cơ quan liên quan tiến hành nghiên cứu, dự báo về triển vọng của ASEAN, đề xuất chủ trương, chính sách và giải pháp cho việc Việt Nam tham gia hợp tác ASEAN.
8. Bộ Tài chính hướng dẫn các Bộ, cơ quan, tổ chức liên quan lập dự toán kinh phí hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm kinh phí thực hiện các nội dung được phân công theo chương trình này.
9. Đề nghị Ban Đối ngoại Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch hành động cụ thể nhằm đẩy mạnh quan hệ Đảng, Quốc hội và đối ngoại nhân dân trong hợp tác ASEAN./.
- 1 Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư bổ sung điều khoản về hàng rào kỹ thuật và kiểm dịch vào Hiệp định Thương mại hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc do Chính phủ ban hành
- 2 Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2012 phê duyệt Hiệp định về hợp tác lâm nghiệp giữa các nước thành viên Asean - Hàn Quốc do Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 142/QĐ-TTg năm 2009 ban hành Quy chế làm việc và phối hợp giữa các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Hiến chương ASEAN năm 2007
- 5 Quyết định 02/2007/QĐ-BTM về Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu AK để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Đại Hàn Dân Quốc do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 6 Công văn 3979/TCHQ-GSQL tham gia ý kiến về hợp tác kinh tế Asean-Nhật Bản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8 Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 1 Quyết định 02/2007/QĐ-BTM về Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu AK để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Đại Hàn Dân Quốc do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 2 Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2012 phê duyệt Hiệp định về hợp tác lâm nghiệp giữa các nước thành viên Asean - Hàn Quốc do Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư bổ sung điều khoản về hàng rào kỹ thuật và kiểm dịch vào Hiệp định Thương mại hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc do Chính phủ ban hành
- 4 Công văn 3979/TCHQ-GSQL tham gia ý kiến về hợp tác kinh tế Asean-Nhật Bản do Tổng cục Hải quan ban hành