- 1 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Nghị quyết 1271/NQ-UBTVQH14 năm 2021 sử dụng nguồn tiết kiệm chi và kinh phí còn lại của ngân sách trung ương năm 2020 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3 Nghị quyết 393/NQ-UBTVQH15 bổ sung dự phòng ngân sách trung ương từ nguồn cắt giảm, tiết kiệm chi của ngân sách trung ương năm 2021 để chi cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4 Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 1 Hiến pháp 2013
- 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014
- 3 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4 Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi 2020
- 5 Luật Doanh nghiệp 2020
- 6 Nghị quyết 30/2021/QH15 về kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV
- 7 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Nghị quyết 1271/NQ-UBTVQH14 năm 2021 sử dụng nguồn tiết kiệm chi và kinh phí còn lại của ngân sách trung ương năm 2020 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 9 Nghị quyết 393/NQ-UBTVQH15 bổ sung dự phòng ngân sách trung ương từ nguồn cắt giảm, tiết kiệm chi của ngân sách trung ương năm 2021 để chi cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 10 Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
ỦY BAN THƯỜNG VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 521/NQ-UBTVQH15 | Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2022 |
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV;
Xét Tờ trình số 15/TTr-CP ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ và Báo cáo thẩm tra số 42/BC-UBTCNS15 ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách về phương án sử dụng nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi và kinh phí còn lại của ngân sách trung ương năm 2021,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Bổ sung dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021
Bổ sung dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021 số tăng thu ngân sách nhà nước năm 2021 là 225.123 tỷ đồng, bao gồm: tăng thu ngân sách trung ương là 48.865 tỷ đồng; tăng thu ngân sách địa phương là 176.258 tỷ đồng.
Điều 2. Phân bổ, sử dụng nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021
Phân bổ, sử dụng nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021 là 55.180 tỷ đồng, bao gồm: tăng thu ngân sách trung ương năm 2021 là 53.700 tỷ đồng (không bao gồm số thu viện trợ ghi thu, ghi chi cho mục tiêu cụ thể); cắt giảm, tiết kiệm dự toán chi thường xuyên đã giao cho các Bộ, cơ quan trung ương là 1.480 tỷ đồng, để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội: 240 tỷ đồng;
2. Bổ sung nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp: 21.661,125 tỷ đồng;
3. Bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của ngân sách trung ương: 1.000 tỷ đồng;
4. Hỗ trợ bù giảm thu cân đối ngân sách địa phương năm 2021 cho tỉnh Tiền Giang: 567 tỷ đồng;
5. Hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội: 6.600 tỷ đồng;
6. Bổ sung cho Bộ Quốc phòng theo số thu từ tiền sử dụng đất quốc phòng đã nộp ngân sách nhà nước năm 2021: 500 tỷ đồng;
7. Bổ sung cho Bộ Công an 1.321,875 tỷ đồng, bao gồm:
- Thực hiện sản xuất 30 triệu thẻ căn cước công dân có gắn chip: 1.141,875 tỷ đồng;
- Thực hiện Dự án “Xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ ứng dụng công nghệ sinh trắc”: 180 tỷ đồng;
8. Thưởng vượt thu và đầu tư trở lại cho các địa phương: 9.494 tỷ đồng, bao gồm: tỉnh Quảng Ninh 289 tỷ đồng; tỉnh Hải Dương 19 tỷ đồng; tỉnh Hưng Yên 46 tỷ đồng; tỉnh Bắc Ninh 110 tỷ đồng; tỉnh Quảng Nam 80 tỷ đồng; tỉnh Quảng Ngãi 155 tỷ đồng; tỉnh Đồng Nai 1.000 tỷ đồng; tỉnh Bình Dương 699 tỷ đồng; tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 119 tỷ đồng; thành phố Hà Nội 3.000 tỷ đồng; thành phố Hồ Chí Minh 1.654 tỷ đồng; thành phố Hải Phòng 1.785 tỷ đồng và thành phố Đà Nẵng 538 tỷ đồng;
9. Dành 13.796 tỷ đồng cho 03 dự án xây dựng đường bộ cao tốc, bao gồm:
- Dự án xây dựng đường bộ cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột (giai đoạn 1): 4.400 tỷ đồng;
- Dự án xây dựng đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1): 1.675 tỷ đồng;
- Dự án xây dựng đường bộ cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng (giai đoạn 1): 7.721 tỷ đồng.
Điều 3. Chuyển nguồn kinh phí còn lại của ngân sách trung ương
Chuyển nguồn 15.602 tỷ đồng sang năm 2022 để tiếp tục thực hiện mua vắc xin, chi phòng, chống dịch COVID-19, bao gồm:
- Kinh phí bổ sung từ nguồn tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2020 để mua vắc xin phòng COVID-19 theo Nghị quyết số 1271/NQ-UBTVQH14 ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội chưa sử dụng: 6.999 tỷ đồng;
- Dự phòng ngân sách trung ương được bổ sung năm 2021 chi cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 393/NQ-UBTVQH15 ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội chưa sử dụng: 8.603 tỷ đồng.
1. Giao Chính phủ:
a) Giao kế hoạch vốn cho 03 dự án xây dựng đường bộ cao tốc theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị quyết này khi đủ điều kiện được bố trí vốn theo đúng quy định của pháp luật;
b) Báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất kết quả phân bổ, sử dụng số tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi và chuyển nguồn kinh phí còn lại của ngân sách trung ương năm 2021;
c) Chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan triển khai thực hiện, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật và đạt hiệu quả cao.
2. Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Kiểm toán nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, giám sát, kiểm toán việc thực hiện Nghị quyết này.
| TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
- 1 Nghị quyết 936/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về bổ sung dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019 và phân bổ, sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2019 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2 Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 3 Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4 Quyết định 2068/QĐ-TTg về bổ sung dự toán năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Công văn 11453/BTC-NSNN năm 2021 về tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách thành phố Hải Phòng trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022 - 2025 do Bộ Tài chính ban hành