HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2012/NQ-HĐND | Long An, ngày 13 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, MUA SẮM, ĐIỀU CHUYỂN, BÁN, THANH LÝ, THUÊ, SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG, THU HỒI, LIÊN DOANH, LIÊN KẾT TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII-KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi , bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2013/TTr-UBND ngày 15/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất phân cấp đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An, cụ thể như sau :
I. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức :
1. Về việc giao đất, giao trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
a. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất để xây dựng trụ sở làm việc.
b. Thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý, đầu tư xây dựng trụ sở làm việc thực hiện theo quy định hiện hành của tỉnh về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Về việc mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý đối với :
- Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất. Trừ trường hợp bán, thanh lý theo phương thức tháo dỡ đối với trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phương tiện vận tải gồm: xe ôtô, canô và phương tiện vận tải chuyên dùng khác.
- Tài sản khác còn lại có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
b. Giám đốc Sở Tài chính quyết định:
- Mua sắm tài sản khác còn lại có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc mua sắm cùng một loại tài sản hay nhiều loại tài sản có tổng giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 lần mua sắm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và xe hai bánh gắn máy sử dụng chung đối với một số cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh và cấp huyện theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Điều chuyển tài sản khác còn lại có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh với nhau hoặc từ cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh sang cấp huyện hoặc từ huyện này sang huyện khác.
- Bán, thanh lý tài sản khác còn lại có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Xe hai bánh gắn máy sử dụng chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh và cấp huyện; trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh theo phương thức tháo dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh quyết định:
- Mua sắm tài sản khác còn lại có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc mua sắm cùng một loại tài sản hay nhiều loại tài sản có tổng giá trị dưới 100 triệu đồng/ 1 lần mua sắm.
- Điều chuyển tài sản khác còn lại có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc nội bộ ngành mình quản lý.
- Bán, thanh lý tài sản khác còn lại có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của chính cơ quan, tổ chức mình và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc theo phương thức tháo dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An (gọi chung là cấp huyện) quyết định :
- Mua sắm tài sản khác còn lại (trừ xe hai bánh gắn máy sử dụng chung) có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc mua sắm cùng một loại tài sản hay nhiều loại tài sản có tổng giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 lần mua sắm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã.
- Điều chuyển tài sản khác còn lại có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã trực thuộc huyện.
- Bán, thanh lý tài sản khác còn lại (trừ xe hai bánh gắn máy sử dụng chung) có nguyên giá từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã; trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã theo phương thức tháo dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); thủ trưởng các cơ quan cấp huyện quyết định :
- Mua sắm tài sản khác còn lại (trừ xe hai bánh gắn máy sử dụng chung) có giá trị dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc mua sắm cùng một loại tài sản hay nhiều loại tài sản có tổng giá trị dưới 50 triệu đồng/1 lần mua sắm.
- Bán, thanh lý tài sản khác còn lại (trừ xe hai bánh gắn máy sử dụng chung) có nguyên giá dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
3. Về việc thuê tài sản :
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản là trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản là trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã.
c. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội các cấp căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm và nhu cầu, hiện trạng sử dụng tài sản hiện có quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc.
d. Người đứng đầu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quyết định thuê tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự và điều lệ của tổ chức. Tiền thuê tài sản được chi trả từ kinh phí của tổ chức.
4. Về việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản :
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức các cấp được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản và quyết toán theo quy định.
Riêng đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, thủ trưởng các tổ chức này thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng nguồn kinh phí của tổ chức và quyết toán theo quy định.
5. Về việc thu hồi tài sản:
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi các loại tài sản nhà nước theo quy định tại điểm a, khoản 2, mục I, Điều 1 của nghị quyết này.
b. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản khác còn lại có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
c. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản khác còn lại có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
d. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản khác còn lại có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã.
II. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập :
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại mục I, Điều 1 của nghị quyết này.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, sản xuất kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi tài sản nhà nước do thủ trưởng đơn vị quyết định; trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Riêng việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích liên doanh, liên kết do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 13/7/2012./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 95/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 53/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An
- 2 Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An
- 3 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 137/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành thị thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3 Quyết định 23/2012/QĐ-UBND sửa đổi “Quy định phân cấp và ủy quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên”
- 4 Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị quyết 158/2009/NQ-HĐND12 ban hành Quy định phân cấp thẩm quyển quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý và tiêu huỷ tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 8 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 23/2012/QĐ-UBND sửa đổi “Quy định phân cấp và ủy quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên”
- 2 Quyết định 137/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3 Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành thị thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4 Nghị quyết 158/2009/NQ-HĐND12 ban hành Quy định phân cấp thẩm quyển quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý và tiêu huỷ tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5 Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An
- 6 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018