HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2012/NQ-HĐND | Long An, ngày 13 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NUÔI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI CỦA TỈNH LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 03/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1974/TTr-UBND ngày 12/6/2012 của UBND tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển nuôi thủy sản trên địa bàn các huyện vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất chính sách khuyến khích phát triển nuôi thủy sản trên địa bàn các huyện vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An, như sau:
1. Phạm vi áp dụng: Chính sách này áp dụng cho các vùng được quy hoạch nuôi thủy sản trên địa bàn các huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Huệ, Thủ Thừa thuộc vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân nuôi thủy sản trên địa bàn các huyện vùng Đồng Tháp Mười của tỉnh Long An nêu trên.
3. Nội dung chính sách
3.1. Chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất, thuần dưỡng giống thủy sản:
a) Tổ chức, cá nhân được UBND tỉnh giao nhiệm vụ sản xuất và cung ứng giống đạt tối thiểu 20 triệu cá bột và 50 tấn cá giống/năm được ngân sách hỗ trợ 50% kinh phí mua giống cá bố mẹ theo định mức giá được quy định và chỉ hỗ trợ 01 lần; ngoài ra, hàng năm được hỗ trợ 30% kinh phí mua thay thế giống cá bố mẹ, nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/năm/cơ sở.
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất giống tôm càng xanh đạt tối thiểu 01 triệu con tôm giống/năm, được ngân sách hỗ trợ 10 đồng/1 con giống, nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/năm/cơ sở.
c) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở thuần dưỡng, kinh doanh giống tôm càng xanh đạt tối thiểu 01 triệu con tôm giống/năm, được ngân sách hỗ trợ 5 đồng/1 con giống, nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/năm/cơ sở.
3.2. Chính sách khuyến khích nuôi thủy sản:
a) Tổ chức, cá nhân đưa giống mới, giống có giá trị kinh tế cao vào nuôi với diện tích tối thiểu đối với nuôi ao là 0,2 ha, đối với nuôi trong ruộng lúa là 0,5 ha, đối với nuôi đăng quầng là 0,5 ha; thể tích tối thiểu đối với nuôi lồng bè là 20 m3, đối với nuôi vèo là 15 m3 được ngân sách hỗ trợ 50% giá giống mới, giống có giá trị kinh tế cao, nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/hộ hoặc cơ sở (hàng năm, UBND tỉnh phê duyệt danh mục giống thủy sản được hỗ trợ).
b) Tổ chức, cá nhân chuyển đổi đất từ mục đích sử dụng khác trong vùng quy hoạch sang nuôi thủy sản thì được hỗ trợ (chỉ hỗ trợ sau khi đã đầu tư xây dựng hoàn chỉnh ao nuôi và đưa thủy sản vào nuôi):
- Đối với nuôi ao diện tích từ 0,2 ha/ao trở lên được ngân sách hỗ trợ 25% chi phí đầu tư xây dựng ao nuôi, mức tối đa không quá 20 triệu đồng/1 ha, nhưng không quá 50 triệu đồng/hộ hoặc cơ sở.
- Đối với nuôi trong ruộng lúa diện tích từ 0,5 ha/ruộng nuôi trở lên (ao nuôi phải chiếm từ 20% diện tích trở lên) được ngân sách hỗ trợ 25% chi phí đầu tư xây dựng ao nuôi, mức tối đa không quá 08 triệu đồng/1 ha, nhưng không quá 20 triệu đồng/hộ hoặc cơ sở.
c) Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ 01 lần khi đầu tư mới:
- Lồng bè nuôi thủy sản từ 20m3/lồng trở lên được hỗ trợ 30% chi phí đầu tư, nhưng tối đa không quá 400 ngàn đồng/m3.
- Đăng quầng nuôi thủy sản từ 0,5ha/đăng quầng trở lên được hỗ trợ 50% chi phí đầu tư, nhưng tối đa không quá 1,5 ngàn đồng/m2.
- Vèo nuôi thủy sản từ 15m3/vèo trở lên được hỗ trợ 50% chi phí đầu tư nhưng tối đa không quá 60 ngàn đồng/m3.
4. Thời gian áp dụng: từ ngày 01/01/2013.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 13/7/2012./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 35/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 54/2012/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển nuôi thủy sản trên địa bàn các huyện vùng Đồng Tháp Mười của tỉnh Long An
- 2 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển nuôi cá lồng vùng hồ thủy điện Hòa Bình, giai đoạn 2015-2020 kèm theo Quyết định 10/2015/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 05/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách hỗ trợ mô hình đầu tư xây dựng ao lắng trong nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển nuôi cá lồng vùng hồ thủy điện Hòa Bình, giai đoạn 2015-2020
- 4 Quyết định 332/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
- 6 Quyết định 2194/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 23/2009/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích phát triển nghề nuôi thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8 Chỉ thị 13/2007/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nuôi trồng thủy sản do tỉnh An Giang ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 11 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 12 Quyết định 69/2001/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi thủy sản tỉnh Cần Thơ đến 2010
- 13 Chỉ thị 107/CT-UB năm 1979 về việc khôi phục và phát triển nghề đánh bắt, nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn; ổn định đời sống ngư dân huyện Duyên Hải do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Quyết định 23/2009/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích phát triển nghề nuôi thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Chỉ thị 107/CT-UB năm 1979 về việc khôi phục và phát triển nghề đánh bắt, nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn; ổn định đời sống ngư dân huyện Duyên Hải do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Chỉ thị 13/2007/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nuôi trồng thủy sản do tỉnh An Giang ban hành
- 4 Quyết định 69/2001/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi thủy sản tỉnh Cần Thơ đến 2010
- 5 Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển nuôi cá lồng vùng hồ thủy điện Hòa Bình, giai đoạn 2015-2020
- 6 Quyết định 05/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách hỗ trợ mô hình đầu tư xây dựng ao lắng trong nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh Long An
- 7 Quyết định 22/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển nuôi cá lồng vùng hồ thủy điện Hòa Bình, giai đoạn 2015-2020 kèm theo Quyết định 10/2015/QĐ-UBND
- 8 Nghị quyết 35/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 54/2012/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển nuôi thủy sản trên địa bàn các huyện vùng Đồng Tháp Mười của tỉnh Long An
- 9 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018