HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 06 tháng 12 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀO MỤC ĐÍCH CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 04 tháng 12 năm 2015;
Sau khi xem xét Kết luận số 88/KL-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng Quỹ đất nông nghiệp vào mục đích công ích tại các địa phương trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2004 – 2017 do các Tổ đại biểu HĐND tỉnh tiến hành và ý kiến thảo luận của đại biểu tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất nội dung Kết luận số 88/KL-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng Quỹ đất nông nghiệp vào mục đích công ích tại các địa phương trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2004 – 2017 do các Tổ đại biểu HĐND tỉnh thực hiện với các nội dung chủ yếu sau:
1. Kết quả đạt được
Toàn tỉnh có 13/18 huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc trích lập Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích (sau đây gọi tắt là Quỹ đất công ích). Thực hiện quy định pháp luật đất đai qua các thời kỳ (Luật Đất đai 1993, 2003, 2013), một số địa phương đã tổ chức quản lý, sử dụng Quỹ đất công ích khá hiệu quả; sử dụng hợp lý Quỹ đất công ích phục vụ các công trình công cộng, bồi thường, hoán đổi cho người bị thu hồi đất, góp phần giảm kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng khi thực hiện dự án. Phần lớn Quỹ đất công ích cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê sử dụng để sản xuất nông nghiệp tạo thu nhập và đóng góp vào nguồn thu ngân sách xã.
2. Tồn tại, hạn chế
Việc chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng Quỹ đất công ích tại nhiều địa phương chưa đảm bảo quy định pháp luật; hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với Quỹ đất công ích có nơi bị buông lỏng. Việc quản lý Quỹ đất công ích manh mún, nhỏ lẻ, phân tán tại nhiều xã hầu như không thực hiện được. Chấp hành quy định về cho thuê Quỹ đất công ích chưa đảm bảo: đa số các xã, phương, thị trấn cho thuê không thông qua đấu giá, không đúng đối tượng, không có hợp đồng, vượt thời hạn quy định, cho thuê nhưng không ký hợp đồng và không thu tiền sử dụng đất, có nơi cho mượn không đúng quy định; nguồn thu ngân sách từ việc cho thuê Quỹ đất công ích đạt rất thấp và sử dụng chưa đúng quy định. Một số nơi lại cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất công ích không đúng quy định pháp luật. Tình trạng người dân tự ý sử dụng, chuyển mục đích sử dụng; lấn, chiếm Quỹ đất công ích để sản xuất, xây dựng, cơi nới nhà ở, lợi dụng để hưởng lợi từ chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội diễn biến phức tạp. Việc bổ sung nguồn hình thành Quỹ đất công ích chưa được các địa phương chú trọng.
3. Nguyên nhân
Những tồn tại, hạn chế nêu trên là do quy định pháp luật về quản lý, sử dụng Quỹ đất công ích qua các thời kỳ chưa đầy đủ, cụ thể. Hiện trạng Quỹ đất công ích đa phần manh mún, nhỏ lẻ đã tác động lớn đến công tác quản lý; nhiều nơi chưa chuẩn hóa số liệu, vị trí đất công ích giữa hồ sơ và thực địa. Sự tác động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới đã làm thu hẹp, chuyển mục đích sử dụng đất công ích, việc sử dụng Quỹ đất công ích cho sản xuất nông nghiệp không mang lại hiệu quả cao. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cấp huyện, cấp tỉnh chưa được quan tâm đúng mức. Nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng công tác quản lý, sử dụng Quỹ đất công ích của chính quyền cấp xã còn nhiều hạn chế; năng lực và trách nhiệm cán bộ làm công tác quản lý chưa đáp ứng yêu cầu.
Điều 2. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với Quỹ đất công ích trong thời gian đến, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Tiếp tục thực hiện chủ trương ưu tiên nguồn lực xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai nói chung, Quỹ đất công ích nói riêng trên địa bàn tỉnh; tăng cường giám sát việc chấp hành pháp luật về đất đai (trong đó có Quỹ đất công ích).
2. Giao UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên – Môi trường hướng dẫn thực hiện việc rà soát tổng thể Quỹ đất công ích trên địa bàn tỉnh và xử lý các vấn đề có liên quan, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh theo dõi, chỉ đạo. Trong đó tập trung:
a) Xây dựng biểu mẫu, đề cương báo cáo chung cho toàn tỉnh; hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật cho các địa phương, đơn vị thực hiện việc lập hệ thống hồ sơ quản lý Quỹ đất công ích thống nhất trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn thực hiện rà soát, kiểm kê trên thực địa và hồ sơ địa chính, thiết lập danh mục về vị trí, diện tích, loại đất, tình trạng sử dụng đất, làm cơ sở quản lý chặt chẽ.
c) Hướng dẫn xử lý diện tích đất công ích xấu, bạc màu không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp; phương án xử lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình cá nhân nhưng có diện tích đất công ích theo hình thức cho mượn; hướng xử lý đối với diện tích thuộc Quỹ đất công ích nhỏ lẻ, rải rác trong các khu dân cư.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý, sử dụng Quỹ đất công ích trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với các địa phương
a) HĐND cấp huyện tăng cường giám sát chuyên đề về chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng đất (trong đó có Quỹ đất công ích); theo dõi việc thực hiện sau giám sát, kết hợp giữa giám sát của HĐND với kiểm tra, giám sát của cấp ủy đảng để có hiệu quả cao nhất.
b) UBND cấp huyện
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn và UBND cấp xã thực hiện tổng rà soát, kiểm tra Quỹ đất công ích trên thực địa và hồ sơ địa chính; xác định rõ diện tích đang được quản lý thực tế, diện tích có trong hồ sơ nhưng không được quản lý từ trước đến nay, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định; kịp thời chỉ đạo cập nhật bổ sung Quỹ đất công ích đối với diện tích đất khai hoang, đất nông nghiệp còn lại sau khi thu hồi đúng quy định.
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên – Môi trường tăng cường hướng dẫn UBND xã và công chức địa chính – xây dựng trong rà soát, thống kê Quỹ đất công ích. Hướng dẫn xử lý các trường hợp quản lý, sử dụng Quỹ đất công ích chưa đúng quy định. Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, kịp thời cập nhật kiến thức chuyên môn phục vụ công tác quản lý đất đai cho đội ngũ công chức địa chính – xây dựng xã.
- Chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch hướng dẫn UBND cấp xã lập, ký kết hợp đồng cho thuê Quỹ đất công ích trên địa bàn cấp huyện theo đúng quy định tại Thông tư 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời, xem xét giao chỉ tiêu thu, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ việc cho thuê quỹ đất công ích đúng quy định.
- Chỉ đạo Thanh tra huyện thực hiện tốt công tác thanh tra, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý, sử dụng Quỹ đất công ích, thu chi tài chính từ nguồn cho thuê Quỹ đất công ích.
c) HĐND cấp xã xem xét đưa vào chương trình giám sát hằng năm của HĐND hoặc giao Thường trực HĐND, Ban của HĐND xã giám sát việc quản lý, sử dụng Quỹ đất công ích của xã, chấn chỉnh các vi phạm trong sử dụng Quỹ đất công ích.
d) UBND cấp xã
- Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, rà soát toàn bộ Quỹ đất công ích của địa phương để làm cơ sở tổ chức, quản lý chặt chẽ và xây dựng phương án sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật. Có biện pháp cụ thể xác lập quyền quản lý của chính quyền đối với diện tích thuộc Quỹ đất công ích nhưng trước đây chưa thực hiện quản lý trên thực tế. Kịp thời cập nhật bổ sung Quỹ đất công ích đối với diện tích đất khai hoang, đất nông nghiệp còn lại sau khi thu hồi theo đúng quy định.
- Trường hợp địa phương có Quỹ đất công ích phân tán, manh mún, xen lẫn với đất đã giao hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài cần rà soát thực hiện dồn điền đổi thửa, tập trung Quỹ đất công ích ở khu vực nhất định tạo thuận lợi trong công tác quản lý về lâu dài. Xử lý dứt điểm các trường hợp đã cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn không đúng quy định.
- Thực hiện ký hợp đồng cho thuê Quỹ đất công ích theo đúng quy định về phương thức, thời hạn, đối tượng theo đúng quy định tại Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kiểm tra, rà soát, thanh lý, xử lý những hợp đồng thuê đất đã hết thời hạn, những hợp đồng thuê đất chưa đúng thẩm quyền, chưa đúng thời hạn; diện tích đất do UBND xã quản lý nhưng để cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng không đúng quy định; giải quyết dứt điểm tình trạng lấn, chiếm, chuyển nhượng, tự chuyển mục đích sử dụng đất trái phép;... Trường hợp đất xấu không thể thu tiền thuê đất thì lập hợp đồng thuê đất theo đơn giá tượng trưng để xác lập quan hệ pháp lý rõ ràng giữa cơ quan quản lý và người sử dụng Quỹ đất công ích đảm bảo tính công khai, minh bạch, tránh phát sinh khiếu nại, khởi kiện, tranh chấp về sau.
- Kinh phí thu được từ việc cho thuê đất công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được sử dụng cho nhu cầu công ích của địa phương.
- Bố trí công chức địa chính – xây dựng có trách nhiệm, đủ năng lực, trình độ, am hiểu các quy định pháp luật về đất đai làm công tác tham mưu quản lý nhà nước về đất đai.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tô chưc thưc hiên Nghị quyết; định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về tiến độ, kết quả thực hiện các nội dung được giao; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện các nhiệm vụ HĐND tỉnh giao.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi, giám sát; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các giải pháp đã đề ra tại kỳ họp thường lệ cuối năm 2019.
3. Các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban Măt trân Tô quốc Viêt Nam tỉnh và cac đoàn thể chính trị - xã hội theo chưc năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 09/2020/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ Quyết định 45/2014/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3 Quyết định 31/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích đất công ích của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Quyết định 45/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7 Luật đất đai 2013
- 8 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định nội dung thu-chi và sử dụng Quỹ hỗ trợ học nghề cho lao động có đất nông nghiệp bị thu hồi do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 9 Luật Đất đai 2003
- 10 Luật Đất đai 1993
- 1 Quyết định 09/2020/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ Quyết định 45/2014/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 31/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích đất công ích của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3 Quyết định 45/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định nội dung thu-chi và sử dụng Quỹ hỗ trợ học nghề cho lao động có đất nông nghiệp bị thu hồi do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành