Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/NQ-HĐND

Vĩnh Phúc, ngày 15 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;

Căn cứ Quyết định số 1602 /QĐ-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024;

Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024;

Xét Báo cáo số 371/BC-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2023, Báo cáo số 427/BC-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh đáng giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách năm 2023 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Báo cáo số 391/BC-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2023 và Báo cáo giải trình số 416/BC-UBND tỉnh ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024 như sau:

1. Thu ngân sách cấp tỉnh: 16.372.941 triệu đồng, trong đó:

a) Thu ngân sách cấp tỉnh hưởng theo phân cấp: 13.178.720 triệu đồng;

b) Số bổ sung từ ngân sách trung ương: 1.974.321 triệu đồng;

c) Vay để bù đắp bội chi ngân sách: 1.219.900 triệu đồng;

2. Tổng chi ngân sách cấp tỉnh: 16.372.941 triệu đồng, trong đó:

a) Chi thực hiện nhiệm vụ ngân sách cấp tỉnh: 11.128.645 triệu đồng;

b) Chi bổ sung ngân sách cấp dưới: 5.244.296 triệu đồng.

3. Bội chi ngân sách cấp tỉnh: 1.219.900 triệu đồng.

(Phân bổ ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện, thành phố thuộc tỉnh chi tiết theo các biểu 01,02,03,04,05,06,07,08 và 08.1 kèm theo)

4. Trong phân bổ dự toán ngân sách năm 2024:

4.1. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối tiết kiệm chi, dành nguồn kinh phí bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội, công trình phúc lợi như: nước sạch nông thôn; các thiết chế văn hóa, khu vui chơi giải trí, nhất là khu vực nông thôn; tăng cường cơ sở vật chất; các dự án xử lý ô nhiễm môi trường, hỗ trợ vệ sinh môi trường nông thôn, đảm bảo môi trường sống an toàn, xanh, sạch cho nhân dân…

4.2. Về nguồn kinh phí đã phân bổ theo nhiệm vụ nhưng chưa giao đơn vị thực hiện quản lý tập trung trong dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh 1.008.620 triệu đồng, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, kiểm tra, tổng hợp những nhiệm vụ, nội dung chi đủ căn cứ, đủ điều kiện để tiếp tục phân bổ theo nguyên tắc sau:

a) Đối với nguồn kinh phí chi thực hiện nhiệm vụ, chế độ chính sách đảm bảo an sinh xã hội, chi cho con người; thực hiện theo nghị định của Chính phủ, thông tư của các bộ; nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, tổng hợp kết quả báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

b) Đối với nguồn kinh phí chi cho các nhiệm vụ và nội dung khác (trừ những nhiệm vụ, nội dung chi tại điểm a khoản 4 Điều này): Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.

Sau khi rà soát, phân bổ, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp dự kiến số tiết kiệm chi của năm 2024 và xây dựng phương án sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; báo cáo cấp có thẩm quyền trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 để đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính.

5. Về Phương án phân bổ chi tiết Kế hoạch đầu tư công từ ngân sách cấp tỉnh năm 2024:

5.1.Tổng nguồn Kế hoạch đầu tư công năm 2024 là 7.776,625 tỷ đồng, gồm:

a) Vốn ngân sách Trung ương: 443,360 tỷ đồng, trong đó:

- NSTW trong nước: 243,360 tỷ đồng, trong đó:

Đầu tư các dự án kết nối có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững: 243,360 tỷ đồng (Dự án Hạ tầng giao thông kết nối vùng thủ đô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc);

- Vốn nước ngoài: 200 tỷ đồng.

b) Vốn ngân sách địa phương: 7.333,265 tỷ đồng; trong đó:

- Chi XDCB vốn tập trung trong nước: 4.091,365 tỷ đồng;

- Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: 2.000 tỷ đồng;

- Đầu tư từ nguồn thu Xổ số kiến thiết: 22 tỷ đồng;

- Đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương: 1.219,9 tỷ đồng.

(Chi tiết theo Biểu số 01-ĐTC kèm theo)

5.2. Phân bổ chi đầu tư phát triển năm 2024: 7.701,818 tỷ đồng

a) Nguồn vốn ngân sách trung ương: 443,360 tỷ đồng

- Vốn NSTW trong nước năm 2024: Phân bổ kế hoạch vốn 243,360 tỷ đồng cho 01 dự án chuyển tiếp, cụ thể: Dự án Hạ tầng giao thông kết nối vùng thủ đô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (tuyến đường Vành đai 5 - Vùng thủ đô và đoạn tuyến đường ven chân núi Tam Đảo kết nối giữa đường Vành đai 5 với QL2B đến Tây Thiên, đi QL2C và Tuyên Quang)

(Chi tiết theo Biểu số 02-ĐTC kèm theo)

- Vốn NSTW nước ngoài : Phân bổ kế hoạch vốn 200 tỷ đồng cho 01 dự án chuyển tiếp là Dự án Chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh) - Dự án thành phần tỉnh Vĩnh Phúc (vốn cấp phát).

(Chi tiết theo Biểu số 03-ĐTC kèm theo)

b) Nguồn vốn ngân sách địa phương: 7.258,458 tỷ đồng

(1). Phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn tập trung trong nước: 4.091,365 tỷ đồng, như sau:

- Vốn giao về cho cấp huyện theo nguyên tắc và tiêu chí: 1.227 tỷ đồng (Bằng 30% so với mức vốn xây dựng cơ bản tập trung trong nước) (Chi tiết theo Biểu số 04-ĐTC kèm theo);

- Phân bổ cho các dự án thuộc các ngành, lĩnh vực cấp tỉnh quản lý: 30% tương đương 1.227 tỷ đồng

- Bố trí cho các dự án trọng điểm; các chương trình/nghị quyết và đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA: 40% tương đương 1.637,365 tỷ đồng; trong đó:

+ Bố trí cho các dự án trọng điểm cấp tỉnh: 1.007,486 tỷ đồng (cụ thể: Lĩnh vực hạ tầng Văn hóa xã hội: 476,039 tỷ đồng; Lĩnh vực kết cấu hạ tầng: 531,447 tỷ đồng) (Chi tiết theo Biểu số 05 - ĐTC kèm theo);

+ Bố trí đối ứng các dự án ODA: 100 tỷ đồng (Chi tiết theo Biểu số 03 - ĐTC kèm theo);

+ Bố trí vốn thực hiện Các chương trình/nghị quyết của tỉnh: 529,879 tỷ

(2) Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 1.925,193 tỷ đồng, trong đó:

- Ngân sách cấp tỉnh: 380,193 tỷ đồng, bố trí cho các công trình, dự án trọng điểm cấp tỉnh (Chi tiết theo Biểu số 05-ĐTC kèm theo);

- Ngân sách cấp huyện, xã: 1.545 tỷ đồng (Chi tiết theo Biểu số 04 -ĐTC kèm theo);

(3). Nguồn thu xổ số kiến thiết: Tổng số 22 tỷ đồng;

(4). Nguồn bội chi ngân sách tỉnh: Tổng số 1.219,9 tỷ đồng, cụ thể như sau:

- Dự án Quản lý nguồn nước và ngập lụt Vĩnh Phúc: 956,0 tỷ đồng;

- Chương trình Phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh) - Dự án thành phần tỉnh Vĩnh Phúc: 263,9 tỷ đồng.

(Chi tiết theo Biểu số 03 - ĐTC kèm theo)

5.3. Đối với nguồn vốn 74,807 tỷ đồng từ nguồn thu tiền sử dụng đất: Đề nghị UBND tỉnh khẩn trương hoàn thiện thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công, xây dựng phương án phân bổ trình HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ mức phân bổ tại Nghị quyết này giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh; nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung cho các huyện, thành phố theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khóa XVII, Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Thúy Lan

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN