- 1 Quyết định 44/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, hiểm nghèo có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 4 Quyết định 4667/QĐ-BYT năm 2014 về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6 Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về thông qua Đề án xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015
- 7 Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh
- 8 Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND thông qua Đề án Xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020
- 9 Quyết định 2731/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Đề án xã hội hóa công tác y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020
- 10 Kế hoạch 3876/KH-UBND năm 2019 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 11 Nghị quyết 157/2019/NQ-HĐND bãi bỏ một phần Khoản 2, Phần thứ ba Đề án Xã hội hóa công tác y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020 kèm theo Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND
- 12 Quyết định 07/2020/QĐ-UBND sửa đổi Khoản I, Điều 1 Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1 Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 2 Nghị quyết số 90-CP về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá do Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 4 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 5 Nghị quyết số 18/2008/QH12 về việc đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân do Quốc hội ban hành
- 6 Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 8 Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 10 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 11 Thông tư 156/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị quyết 93/NQ-CP năm 2014 về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế do Chính phủ ban hành
- 13 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14 Quyết định 1470/QĐ-TTg năm 2016 sửa đổi Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường kèm theo Quyết định 1466/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 16 Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18 Nghị định 29/2018/NĐ-CP về quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
- 19 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 20 Nghị định 63/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước
- 21 Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
- 22 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 23 Quyết định 44/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, hiểm nghèo có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 24 Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25 Nghị định 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 26 Quyết định 4667/QĐ-BYT năm 2014 về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 27 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 28 Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về thông qua Đề án xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015
- 29 Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh
- 30 Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND thông qua Đề án Xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020
- 31 Quyết định 2731/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Đề án xã hội hóa công tác y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020
- 32 Kế hoạch 3876/KH-UBND năm 2019 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 33 Nghị quyết 157/2019/NQ-HĐND bãi bỏ một phần Khoản 2, Phần thứ ba Đề án Xã hội hóa công tác y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020 kèm theo Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND
- 34 Quyết định 07/2020/QĐ-UBND sửa đổi Khoản I, Điều 1 Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/NQ-HĐND | Lâm Đồng, ngày 08 tháng 12 năm 2021 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội Khóa XII về đẩy mạnh thực hiện Chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 8366/TTr-UBND ngày 18/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án xã hội hóa hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Đề án xã hội hóa hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 59 /NQ-HĐND ngày 08/12/2021của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, chính sách xã hội hóa hoạt động y tế đã được Đảng và Nhà nước xác định là một trong những giải pháp để giải quyết vấn đề thiếu hụt nguồn lực cho y tế và khuyến khích thực hiện thông qua ban hành các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định về chính sách và chế độ ưu đãi.
Ngày 03/6/2008, Quốc hội khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 về đẩy mạnh thực hiện Chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP và Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế, đây là những chính sách có ý nghĩa quan trọng, tạo cơ sở, nền tảng căn bản cho việc xây dựng và phát triển xã hội hóa hoạt động y tế trên cả nước và ở mỗi địa phương. Tại Lâm Đồng các chính sách về xã hội hóa y tế của Đảng và Nhà nước đã được cụ thể hóa:
- Giai đoạn 2011-2015: HĐND tỉnh Lâm Đồng ban hành Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 02/12/2011 thông qua Đề án xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định số 1159/QĐ-UBND ngày 28/5/2012 về việc phê duyệt Đề án Xã hội hóa công tác y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011- 2015.
- Giai đoạn 2016-2020: HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 29/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 về việc thông qua Đề án Xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020 và Nghị quyết số 157/2019/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 bãi bỏ một phần khoản 2, Phần thứ ba Đề án Xã hội hóa công tác y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 29/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Lâm Đồng, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định số 2731/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 phê duyệt Đề án Xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020.
Đây là cơ sở pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi để huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước và xã hội nhằm đầu tư mở rộng quy mô, cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở y tế, đa dạng hóa các loại hình chăm sóc sức khỏe nhân dân. Xã hội hóa công tác y tế tại tỉnh Lâm Đồng đã tạo được sự chuyển biến về nhận thức và sự đồng tình ủng hộ của các cấp ủy Đảng chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội và đại đa số các tầng lớp nhân dân, mang lại nhiều lợi ích tích cực trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho Nhân dân và đã thu được nhiều kết quả tích cực trong quá trình thực hiện.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế, bất cập và chưa thật sự đáp ứng được hết các nhu cầu chăm sóc sức khỏe của Nhân dân; hệ thống y tế (công lập và tư nhân) chưa phát triển tương xứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, chưa đáp ứng nhu cầu của xã hội; Nghị quyết số 29/2016/NQ-HĐND và Quyết định số 2731/QĐ-UBND có hiệu lực đến hết năm 2020. Mặt khác, xã hội hóa công tác y tế là một hoạt động lâu dài, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi không còn các chương trình mục tiêu về Y tế - Dân số, nguồn hỗ trợ của Trung ương bị cắt giảm, các đơn vị trực thuộc ngành Y tế phải tự chủ tài chính, nhu cầu được bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng cao và đa dạng trong khi nguồn lực đầu tư của Nhà nước có hạn... vì vậy cần tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội tham gia cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực y tế. Thực tế này, đòi hỏi phải xây dựng Đề án Xã hội hóa hoạt động y tế trong bối cảnh mới, trong đó tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm huy động tối đa các nguồn lực có thể có của xã hội cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
Thực hiện xã hội hóa hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh sẽ góp phần khuyến khích đầu tư mở rộng các loại hình dịch vụ y tế và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân, vì vậy việc xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện Đề án Xã hội hóa hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là hết sức cần thiết, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý cho việc huy động các nguồn lực xã hội tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Nghị quyết số 90-CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa;
2. Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
3. Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
4. Nghị quyết số 18/2008/QH12 của Quốc hội ngày 03/6/2008 về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân;
5. Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP;
6. Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13/6/2014;
7. Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế;
8. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới;
9. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
10. Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý, sử dụng tài sản công;
11. Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
12. Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
13. Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước;
14. Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 03/11/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI nhiệm kỳ 2020 - 2025;
15. Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
KẾT QUẢ XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG Y TẾ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Sự tham gia của xã hội trong công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân
- Trong những năm qua, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân được Đảng và chính quyền các cấp quan tâm, chỉ đạo; các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các tầng lớp Nhân dân tham gia cùng với ngành Y tế.
- Ban Chỉ đạo Chăm sóc sức khoẻ nhân dân đã được thành lập và kiện toàn từ cấp tỉnh đến cấp xã, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội ở địa phương đã tích cực vận động người dân tham gia các chương trình y tế nên nhiều chương trình y tế đã đạt được kết quả tốt như chương trình tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống các bệnh dịch nguy hiểm…
- Sự phối hợp liên ngành trong chăm sóc sức khỏe Nhân dân được tăng cường và đa dạng, thể hiện qua các hoạt động phối hợp góp phần giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn góp phần cải thiện môi trường sống và giảm tình hình mắc bệnh qua đường tiêu hóa; trong công tác an toàn thực phẩm đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành Y tế, ngành Công thương và ngành Nông nghiệp cùng với sự tham gia tích cực của các cơ quan truyền thông đã góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người kinh doanh, sản xuất và tiêu dùng thực phẩm; ngành Giáo dục phối hợp với ngành Y tế củng cố hoạt động của phòng y tế trong các trường học, triển khai công tác y tế học đường, lập hồ sơ sức khỏe, chăm sóc răng miệng, thị lực cho học sinh...; Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo, Hội Chữ thập đỏ phối hợp với ngành Y tế và các tổ chức từ thiện khám và phẫu thuật cho trẻ em có dị tật bẩm sinh như sứt môi, hở vòm miệng, tim bẩm sinh, hỗ trợ chi phí điều trị cho các người bệnh có hoàn cảnh khó khăn, vận động hiến máu tình nguyện, thành lập ngân hàng máu sống...; ngoài ra, còn có nhiều tổ chức từ thiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh tại cộng đồng và cung cấp bữa ăn miễn phí cho người bệnh nghèo tại các bệnh viện trong tỉnh.
- Các Hội nghề nghiệp y tế như: Hội Đông y, Hội Dược liệu, Hội Y học, Hội Điều dưỡng, Hội Châm cứu...thông qua sinh hoạt các Hội đã hướng dẫn, động viên hội viên nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, nâng cao nhận thức và thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác y tế, tạo điều kiện thuận lợi để các hội viên thực hiện tốt hơn việc chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
2. Hệ thống y tế công lập được củng cố và phát triển
- Hệ thống y tế công lập của tỉnh đã được Chính phủ, Bộ Y tế, UBND tỉnh quan tâm đầu tư phát triển về mọi mặt từ tổ chức bộ máy đến cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế... Đến nay, tổ chức các đơn vị trong ngành Y tế được sắp xếp, kiện toàn theo hướng tinh gọn, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, mô hình tổ chức của hệ thống y tế công lập đã đi vào hoạt động ổn định, đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế dự phòng, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho Nhân dân.
- Hiện nay, hệ thống cơ sở khám chữa bệnh công lập toàn tỉnh gồm có 06 bệnh viện (02 bệnh viện đa khoa (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện II Lâm Đồng), 04 bệnh viện chuyên khoa (Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y học cổ truyền Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Y học cổ truyền Bảo Lộc); Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (bao gồm: khu điều trị Phong Di Linh và Phòng khám đa khoa thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh); 12 Trung tâm Y tế huyện, thành phố đa chức năng (thực hiện chức năng y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh và dân số), trong đó 10 Trung tâm Y tế huyện có giường bệnh điều trị nội trú; 22 phòng khám đa khoa khu vực, 01 nhà hộ sinh và 142 Trạm Y tế trực thuộc các Trung tâm Y tế.
- Quy mô giường bệnh đạt 20 giường bệnh/vạn dân, tỷ lệ bác sĩ đạt 8,03 bác sĩ/vạn dân, 100% trạm y tế có bác sỹ làm việc, 100% thôn, bản thuộc xã có nhân viên y tế thôn bản hoạt động. Mạng lưới y tế cơ sở được quan tâm đầu tư, nhiều Trạm Y tế được xây mới và nâng cấp, đến nay 100% (142/142) xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã (theo quy định tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế). Bệnh viện đa khoa tỉnh đã triển khai được nhiều kỹ thuật cao trong các chuyên khoa tim mạch, ung bướu, chấn thương chỉnh hình như can thiệp mạch vành, thay khớp, lọc máu...
Nhìn chung, hệ thống y tế công lập tiếp tục được đầu tư củng cố, phát triển và giữ vai trò chủ đạo trong việc cung ứng các dịch vụ y tế, được tổ chức đến tận các xã, phường, thị trấn cung cấp các dịch vụ y tế dự phòng và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng cơ bản nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
3. Đa dạng hóa các loại hình chăm sóc sức khỏe
3.1. Công tác khám bệnh, chữa bệnh
a) Các nội dung triển khai:
- Tổ chức khám, chữa bệnh ngoài giờ hành chính.
- Tổ chức phòng khám bệnh theo yêu cầu; thực hiện kỹ thuật lâm sàng (phẫu thuật, thủ thuật) theo yêu cầu.
- Thành lập phòng điều trị, giường điều trị theo yêu cầu.
- Triển khai các dịch vụ kỹ thuật về cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh theo yêu cầu.
- Triển khai vận chuyển người bệnh theo yêu cầu.
b) Kết quả thực hiện:
- Một số đơn vị tổ chức khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ hành chính hoặc ngày nghỉ (Thứ 7, Chủ nhật) như Bệnh viện Y học cổ truyền Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Trung tâm Y tế huyện Đơn Dương. Tuy nhiên số lượng bệnh nhân đến khám bệnh, chữa bệnh ít, chi phí thu được không đủ bù chi và không đủ nhân lực để bố trí do đó hiện nay chỉ còn Bệnh viện Y học cổ truyền Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Phục hồi chức năng thực hiện.
- Các đơn vị bố trí phòng khám bệnh theo yêu cầu, thực hiện phẫu thuật, thủ thuật theo yêu cầu để bệnh nhân hoặc gia đình bệnh nhân được quyền chọn các thầy thuốc để khám bệnh, thực hiện các phẫu thuật, thủ thuật. Kinh phí thu được trong hoạt động khám bệnh theo yêu cầu, thực hiện phẫu thuật, thủ thuật theo yêu cầu đạt hơn 126 tỷ đồng.
- Việc triển khai phòng điều trị, giường điều trị theo yêu cầu (bố trí phòng riêng, có trang bị điều hòa, ti vi, tủ lạnh…) đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người bệnh. Kinh phí thu được trong hoạt động giường bệnh theo yêu cầu đạt hơn 58 tỷ đồng.
- Triển khai các dịch vụ kỹ thuật về cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh theo yêu cầu bằng hình thức tận dụng phần hoạt động chưa hết công suất của các thiết bị, máy móc hoặc góp vốn, liên doanh liên kết để đặt máy. Kinh phí thu được trong hoạt động cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh theo yêu cầu đạt hơn 77 tỷ đồng.
- Tổ chức vận chuyển người bệnh theo yêu cầu đối với các trường hợp chưa đủ điều kiện chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh hoặc không được thanh toán bảo hiểm y tế đối với dịch vụ chuyển viện. Kinh phí thu được trong hoạt động vận chuyển người bệnh theo yêu cầu đạt hơn 10 tỷ đồng.
3.2. Công tác y tế dự phòng
a) Nội dung triển khai:
- Tổ chức cung ứng và tiêm vắc xin dịch vụ.
- Khám, quản lý sức khỏe người lao động.
- Cung cấp dịch vụ phun hóa chất diệt khuẩn, diệt côn trùng.
- Thực hiện khám sức khỏe, chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh.
b) Kết quả thực hiện:
- Các đơn vị đã tổ chức cung ứng vắc xin dịch vụ, triển khai tiêm, uống các loại vắc xin phòng bệnh được Bộ Y tế cho phép lưu hành ngoài phạm vi cung ứng của Chương trình Tiêm chủng mở rộng theo nhu cầu của Nhân dân. Kinh phí thu được trong hoạt động cung ứng vắc xin dịch vụ đạt hơn 98 tỷ đồng.
- Tổ chức khám, quản lý sức khỏe người lao động cho các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng người lao động theo yêu cầu. Kinh phí thu được trong hoạt động khám, quản lý sức khỏe đạt hơn 29 tỷ đồng.
- Cung cấp dịch vụ phun hóa chất diệt khuẩn, diệt côn trùng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu.
- Thực hiện khám sức khỏe, chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh ngoài phạm vi cung ứng của chương trình nha học đường qua hình thức ký kết hợp đồng với các trường học.
3.3. Hoạt động liên doanh, liên kết
a) Nội dung triển khai:
Liên doanh, liên kết lắp đặt máy móc thiết bị y tế phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
b) Kết quả thực hiện:
- Có 04 cơ sở y tế có thực hiện liên doanh liên kết, với hình thức là hợp đồng liên kết đặt máy móc thiết bị y tế phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân, bao gồm: Bệnh viện Đa khoa Lâm Đồng (Hợp đồng liên kết lắp đặt máy tán sỏi ngoài cơ thể), Trung tâm Y tế huyện Đơn Dương (Hợp đồng liên kết lắp đặt Hệ thống máy X quang số hóa), Trung tâm Y tế huyện Đức Trọng (Hợp đồng liên kết lắp đặt Hệ thống máy X quang số hóa), Trung tâm Y tế huyện Di Linh (Hợp đồng liên kết lắp đặt Hệ thống máy X quang số hóa).
- Kinh phí thu được trong hoạt động liên doanh, liên kết giai đoạn 2016-2020 đạt hơn 21 tỷ đồng.
a) Nội dung triển khai:
- Tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc (nhà thuốc) trong khuôn viên bệnh viện.
- Tổ chức thực hành cho các đối tượng thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
- Cho thuê trang thiết bị, dụng cụ chăm sóc người bệnh tại nhà.
- Tổ chức thu gom, xử lý chất thải y tế cho các phòng khám tư nhân.
- Hợp đồng mở các lớp đào tạo, cơ sở thực hành.
- Hoạt động cho thuê: căn tin, quầy thuốc, quầy bán hàng, bãi giữ xe, đặt trụ ATM.
b) Kết quả thực hiện:
- Có 03 bệnh viện đã tự tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc (nhà thuốc) trong khuôn viên bệnh viện, đảm bảo cung ứng thuốc cho người bệnh có nhu cầu (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện II, Bệnh viện Nhi).
- Các đơn vị có giường bệnh điều trị nội trú (trừ Trung tâm Y tế thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc) tổ chức thực hành cho các đối tượng thực hành không thuộc biên chế của đơn vị để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính Phủ Quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tổ chức cho thuê trang thiết bị, dụng cụ chăm sóc người bệnh tại nhà, chủ yếu là bình oxy, máy tạo oxy.
- Trung tâm Y tế các huyện tổ chức thu gom, xử lý chất thải y tế cho các phòng khám tư nhân trên địa bàn huyện theo Kế hoạch số 3876/KH-UBND ngày 26/6/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4. Hệ thống y tế ngoài công lập
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học hiện đại và y học cổ truyền trong thời gian qua tiếp tục được củng cố và phát triển theo quy định của pháp luật. Toàn tỉnh hiện có 571 cơ sở y tế ngoài công lập. Tỷ lệ giường bệnh ngoài công lập /10.000 dân đạt 1,5; chiếm tỷ lệ 7,6% số giường bệnh toàn tỉnh.
- Tiếp tục phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược phẩm, cơ sở bán lẻ thuốc. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 3 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược, 845 cơ sở bán lẻ thuốc (nhà thuốc, quầy thuốc), đạt 6,5 cơ sở bán lẻ thuốc/10.000 dân.
- Các cơ sở dịch vụ phòng bệnh: một số dịch vụ phòng bệnh phục vụ trực tiếp nhu cầu của người dân, của các cơ quan, đơn vị được triển khai như: 10 cơ sở cung cấp dịch vụ tiêm phòng ở người; 04 cơ sở cung cấp dịch vụ phun hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn; 03 cơ sở đo, kiểm môi trường lao động, dịch vụ quan trắc và phân tích môi trường y tế.
- Dịch vụ vận chuyển bệnh nhân: Sở Y tế đã cấp giấy phép cho 03 Công ty tư nhân triển khai dịch vụ vận chuyển bệnh nhân theo yêu cầu phục vụ cấp cứu và vận chuyển bệnh nhân theo yêu cầu thông qua ký kết hợp đồng với Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện II Lâm Đồng.
5. Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân
Bảo hiểm y tế toàn dân là một hình thức xã hội hóa mang tính nhân đạo, trong đó mọi người đóng góp và chia sẻ gánh nặng chi phí điều trị bệnh tật cho nhau và đảm bảo công bằng trong thụ hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh. Thực hiện chủ trương bảo hiểm y tế toàn dân của Đảng và Nhà nước, ngành Bảo hiểm xã hội và Y tế đã tích cực phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế đồng thời nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ cả về chuyên môn và phong cách thái độ phục vụ.
Đặc biệt từ năm 2017, bên cạnh việc Nhà nước hỗ trợ mức đóng cho một số đối tượng theo quy định, ngân sách địa phương đã hỗ trợ thêm 30% cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo còn lại theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ; 40% cho người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình theo quy định hiện hành và 70% cho học sinh, sinh viên là người đồng bào dân tộc thiểu số không sống trong vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế tăng dần qua từng năm, năm 2016 là 72,02%, năm 2020 là 90,69%.
6. Công tác khám chữa bệnh cho người nghèo
Trong giai đoạn 2016-2020 đã thực hiện hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc Quy định hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 09/03/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng sửa đổi khoản I, Điều 1 Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng với kết quả:
- Hỗ trợ chi phí điều trị 36 đợt, cho 12.065 bệnh nhân với tổng số tiền hỗ trợ hơn 46,769 triệu đồng.
- Hỗ trợ tiền ăn, chi phí đi lại 35 đợt, cho 6.252 bệnh nhân với tổng số tiền hỗ trợ hơn 2,263 triệu đồng.
7. Xã hội hóa công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
- Xã hội hóa các dịch vụ tránh thai phi lâm sàng: song song kênh miễn phí thực hiện kế hoạch của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, triển khai tiếp thị xã hội và xã hội hóa phương tiện tránh thai bao cao su và thuốc uống tránh thai đến các địa bàn không thuộc diện miễn phí. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 77%.
- Xã hội hóa dịch vụ nâng cao chất lượng giống nòi: tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh được đạt 70%.
8. Một số hoạt động khác
- Hoạt động khám chữa bệnh nhân đạo: đã vận động, tiếp nhận nhiều đợt khám, chữa bệnh nhân đạo của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho người nghèo, các đối tượng chính sách, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa; đem ánh sáng đến cho người mù do đục thủy tinh thể, trái tim khỏe cho trẻ bị tim bẩm sinh, phục hồi chức năng vận động cho người bị khuyết tật, góp phần chăm sóc sức khỏe cho những người có hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra, thông qua hoạt động của Hội Chữ thập đỏ các cấp, hàng ngàn lượt khám bệnh, chữa bệnh, cấp phát thuốc miễn phí đã được thực hiện tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa của tỉnh, được Nhân dân đón nhận và các cấp chính quyền địa phương hết sức đồng tình, ủng hộ.
- Hoạt động bếp ăn từ thiện tại các bệnh viện: từ nhiều nguồn hỗ trợ, đóng góp, ủng hộ với nhiều hình thức khác nhau, hiện nay tại 4 bệnh viện tuyến tỉnh và 9 trung tâm y tế tuyến huyện đã tổ chức được bếp ăn từ thiện cung cấp suất ăn miễn phí cho những bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn, người nghèo nằm viện yên tâm điều trị khi ốm đau, bệnh tật.
1. Những mặt làm được
- Nghị quyết số 29/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Lâm Đồng, Nghị quyết số 157/2019/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của HĐND tỉnh Lâm Đồng, Quyết định số 2731/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Đề án xã hội hóa công tác y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020 là những cơ sở pháp lý, tạo điều kiện cho các đơn vị y tế mạnh dạn thực hiện xã hội hóa công tác y tế giai đoạn 2016 - 2020.
- Xã hội hóa công tác y tế tại tỉnh Lâm Đồng đã nhận được sự đồng tình ủng hộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội và đại đa số các tầng lớp Nhân dân; huy động được các nguồn lực trong xã hội tham gia vào công tác y tế.
- Các loại hình cung ứng dịch vụ y tế kỹ thuật cao thông qua việc xã hội hóa trong đầu tư mua sắm trang thiết bị đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận với các kỹ thuật cao trong điều trị, từng bước tạo sự công bằng trong việc thụ hưởng các dịch vụ y tế; hạn chế chuyển viện, giảm tải tuyến trên, giảm chi phí cho người bệnh và gia đình; tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ y tế tiếp thu và thực hành các kỹ thuật y học hiện đại, cập nhật và nâng cao trình độ chuyên môn; đồng thời, việc xã hội hóa trong tổ chức đào tạo bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế từ các nguồn đã góp phần giải quyết sự thiếu hụt về số lượng và chất lượng nguồn cán bộ y tế của địa phương.
- Việc triển khai giường bệnh điều trị nội trú theo yêu cầu trong các bệnh viện công lập đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân, đồng thời giảm tình trạng quá tải tại một số đơn vị.
- Cơ chế chính sách thu hút đầu tư của tỉnh đã tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực y tế (theo loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ) được ưu đãi về sử dụng đất, về thuế trước bạ, thuế thu nhập doanh nghiệp trong quá trình đầu tư; các cơ sở y tế công lập đã được phép huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau để đầu tư, mua sắm trang thiết bị hiện đại; được liên doanh liên kết, sử dụng trang thiết bị, cơ sở hạ tầng hiện có của đơn vị để thực hiện các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu của Nhân dân.
- Hoạt động xã hội hóa công tác y tế cùng với việc triển khai Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã phát huy vai trò chủ động điều hành, quản lý và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, thực hành tiết kiệm để tăng nguồn thu, góp phần cải thiện đời sống cán bộ viên chức của các đơn vị trong ngành y tế. Giai đoạn 2016 - 2020, qua triển khai thực hiện xã hội hóa y tế, các đơn vị trong ngành y tế đã có nguồn kinh phí để bổ sung cho hoạt động của đơn vị, nguồn cải cách tiền lương và trích lập các quỹ theo quy định gần 600 tỷ đồng.
- Công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe Nhân dân đã huy động được sự tham gia, phối hợp của các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp trong công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe phòng chống dịch bệnh, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, công tác xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, đạt tiêu chí y tế trong xây dựng nông thôn mới, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn 2016 - 2020 đã đề ra.
2. Những tồn tại và nguyên nhân
- Công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xã hội hóa công tác y tế chưa sâu rộng. Một số bộ phận cán bộ nhận thức chưa đầy đủ về xã hội hóa, quan niệm xã hội hóa y tế là tư nhân hóa các hoạt động y tế; đánh giá công tác xã hội hóa chủ yếu dựa trên kết quả các hoạt động liên doanh, liên kết, số cơ sở y tế tư nhân...
- Số giường bệnh ngoài công lập chỉ đạt 1,5 giường bệnh/vạn dân, còn thấp so với chỉ tiêu giao tại Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (năm 2020, số giường bệnh ngoài công lập phải đạt 2 giường bệnh/vạn dân).
- Chưa có cơ sở thực hiện xã hội hóa hạch toán độc lập được thành lập trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn để được thụ hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định của Chính phủ.
- Các loại hình cơ sở xã hội hóa về y tế cần vốn đầu tư lớn như bệnh viện tư nhân, trung tâm chẩn đoán và điều trị kỹ thuật cao, cơ sở sản xuất dược phẩm,... chưa thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư do nguồn khách hàng tiềm năng, khách hàng sử dụng dịch vụ chưa nhiều, khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm, mặt khác nguồn nhân lực y tế có trình độ đại học, sau đại học của tỉnh còn thiếu nên tư nhân chưa mạnh dạn đầu tư các loại hình này.
XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
- Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội; bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng; là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn kỹ thuật.
- Nhà nước thống nhất quản lý và định hướng phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân theo hướng công bằng, chất lượng, hiệu quả và phát triển; bảo đảm mọi người dân, đặc biệt người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách, người dân vùng sâu, vùng xa được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng.
- Đầu tư cho y tế là đầu tư cho phát triển; huy động nguồn lực của toàn xã hội cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe Nhân dân, trong đó nguồn lực đầu tư của Nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
- Hướng tới thực hiện bao phủ chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế toàn dân; mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ; được bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tham gia bảo hiểm y tế và thụ hưởng các dịch vụ y tế.
- Kết hợp hài hòa giữa củng cố mạng lưới y tế cơ sở với phát triển y tế chuyên sâu; giữa phát triển y tế công lập với y tế ngoài công lập; giữa y học hiện đại với y học cổ truyền, theo phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh; y tế dự phòng là then chốt, y tế cơ sở là nền tảng; y tế chuyên sâu đồng bộ và cân đối với y tế cộng đồng; gắn kết y học cổ truyền với y học hiện đại, quân y và dân y.
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của lãnh đạo các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và toàn xã hội về xã hội hóa hoạt động y tế; huy động tối đa nguồn lực của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng đầu tư phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe Nhân dân, tạo điều kiện để các đơn vị sự nghiệp y tế chủ động khai thác hiệu quả nguồn lực để nâng cao chất lượng, mở rộng loại hình dịch vụ phù hợp với nhu cầu xã hội, tạo nguồn thu tăng thêm để đầu tư phát triển, giảm bớt áp lực cho ngân sách Nhà nước; gia tăng các dịch vụ kỹ thuật cao, chuyên sâu, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xây dựng hệ thống y tế từng bước hiện đại, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, ngày càng đa dạng trong công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân giảm số lượng bệnh nhân phải chuyển tuyến trên, nâng cao năng lực chuyên môn và thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 03/11/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI nhiệm kỳ 2020-2025.
2. Mục tiêu cụ thể
Huy động các nguồn lực của xã hội cùng với nguồn lực của Nhà nước, phấn đấu đến năm 2025 đạt được các chỉ tiêu cơ bản như sau:
a) Số nhân lực y tế trên 10.000 dân: bác sỹ 8,5-9; dược sỹ đại học 1,2-1,3.
b) Số cơ sở y tế trên 10.000 dân: 5,5-6.
c) Số giường bệnh trên 10.000 dân: 24-25 giường bệnh, trong đó tỷ lệ giường bệnh tư nhân - xã hội hóa chiếm 15-20%.
d) Đến năm 2025, có ít nhất 02 đơn vị công lập chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ chi thường xuyên.
đ) Khuyến khích đầu tư, thành lập các bệnh viện tư nhân và các loại hình y tế ngoài công lập. Đến năm 2025, toàn tỉnh có ít nhất 02 bệnh viện đa khoa tư nhân.
e) Số cơ sở bán lẻ thuốc trên 10.000 dân: 6,5-7.
g) Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân đạt trên 95%.
h) Phấn đấu trở thành trung tâm dược liệu của cả nước.
III. MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA
1. Đối với hệ thống y tế công lập
a) Hoàn thiện hệ thống tổ chức, phát triển mạng lưới y tế cơ sở về số lượng và chất lượng.
b) Về công tác khám, chữa bệnh:
- Tổ chức khám, chữa bệnh ngoài giờ hành chính.
- Tổ chức phòng khám bệnh theo yêu cầu riêng biệt; thực hiện kỹ thuật lâm sàng (phẫu thuật, thủ thuật) theo yêu cầu; hình thành các gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo yêu cầu.
- Thành lập phòng điều trị, giường điều trị theo yêu cầu riêng biệt.
- Triển khai các dịch vụ kỹ thuật về cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh theo yêu cầu.
- Duy trì và phát triển Quỹ khám chữa bệnh người nghèo
c) Về công tác y tế dự phòng:
- Tổ chức cung ứng và tiêm vắc xin dịch vụ.
- Khám, quản lý sức khỏe học sinh sinh viên, người lao động,...
- Cung cấp dịch vụ phun hóa chất diệt khuẩn, diệt côn trùng.
- Đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm truyền thông, tư vấn chăm sóc sức khỏe.
d) Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình:
- Củng cố và phát triển mạng lưới cung ứng phương tiện tránh thai và hàng hóa kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản trên cơ sở huy động sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế.
- Tăng cường quản lý chất lượng phương tiện tránh thai và hàng hóa kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản.
- Triển khai tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
đ) Khuyến khích các cơ sở y tế công lập huy động vốn kinh doanh, liên doanh, liên kết để thành lập đơn vị khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tự hạch toán độc lập.
e) Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân.
g) Các nội dung khác:
- Tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc (nhà thuốc) trong khuôn viên bệnh viện.
- Tổ chức thực hành cho các đối tượng thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
- Cho thuê trang thiết bị, dụng cụ chăm sóc người bệnh tại nhà.
- Tổ chức thu gom, xử lý chất thải y tế cho các phòng khám tư nhân.
- Hợp đồng mở các lớp đào tạo hoặc cơ sở thực hành.
- Hoạt động cho thuê: căn tin, quầy thuốc, quầy bán hàng, bãi giữ xe, đặt trụ ATM.
- Các dịch vụ khác theo quy định.
2. Đối với y tế ngoài công lập
a) Khuyến khích phát triển cơ sở khám, chữa bệnh y học hiện đại, y học cổ truyền.
b) Khuyến khích phát triển các cơ sở vừa sản xuất, vừa kinh doanh dược phẩm, vật tư y tế và cơ sở bán lẻ thuốc.
c) Khuyến khích tư nhân hóa các dịch vụ phòng bệnh như: cơ sở cung cấp dịch vụ tiêm phòng ở người; cung cấp dịch vụ phun hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn; đo, kiểm môi trường lao động, dịch vụ quan trắc và phân tích môi trường y tế.
d) Khuyến khích việc thành lập các cơ sở cung cấp một số dịch vụ: dịch vụ bảo vệ, an ninh trật tự; cơ sở dịch vụ giặt là, vệ sinh; cơ sở dịch vụ ăn, uống; cơ sở dịch vụ vận chuyển bệnh nhân…
đ) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển dược liệu (bảo tồn, trồng, sản xuất, sơ chế, chế biến dược liệu)
e) Các dịch vụ khác theo quy định.
IV. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ sở y tế và Nhân dân; tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về xã hội hóa công tác y tế
- Tổ chức quán triệt trong các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể về tầm quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; đưa nội dung công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và kế hoạch hoạt động của các ngành.
- Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách về xã hội hóa để các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các đơn vị y tế công lập, ngoài công lập và Nhân dân có nhận thức đúng, đầy đủ về mục tiêu của xã hội hóa công tác y tế là nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội tham gia bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, trong đó hệ thống y tế công lập giữ vai trò chủ đạo
3. Tiếp tục đổi mới chính sách và cơ chế quản lý Nhà nước
- Triển khai thực hiện xã hội hóa công tác y tế song song với việc tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống y tế công lập theo hướng ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và nguồn nhân lực cho y tế chuyên sâu ở tuyến tỉnh và y tế phổ cập cho tuyến cơ sở, đặc biệt là nâng cao chất lượng hoạt động tuyến y tế cơ sở.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài thực hiện đầu tư, hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật trong các lĩnh vực xã hội hóa các hoạt động y tế phù hợp với pháp luật hiện hành. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các cơ sở thực hiện xã hội hóa của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, đơn vị khám chữa bệnh theo yêu cầu hạch toán độc lập thuộc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
- Bảo đảm các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và tư nhân đều bình đẳng về mọi mặt; có chính sách về nguồn nhân lực đảm bảo bình đẳng giữa y tế công lập và tư nhân.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế sử dụng ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực y tế. Thực hiện chính sách tài chính y tế theo hướng chuyển sự bao cấp, hỗ trợ của Nhà nước cho hệ thống y tế sang hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng dịch vụ y tế qua bảo hiểm y tế.
- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi về thuế, về đất đai, về huy động vốn và vay vốn tín dụng theo quy định của pháp luật để đẩy mạnh xã hội hóa y tế giai đoạn 2021 - 2025.
4. Đẩy mạnh thực hiện tự chủ tại các cơ sở y tế công lập
- Các đơn vị sự nghiệp y tế tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Khuyến khích các cơ sở y tế công lập liên kết với các cá nhân, doanh nghiệp để đầu tư các trang thiết bị y tế tiên tiến, hiện đại, phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, phòng bệnh cho Nhân dân; khuyến khích phát triển mô hình huy động vốn từ cán bộ, nhân viên các đơn vị y tế (dưới dạng cổ đông) và từ quỹ phúc lợi của các đơn vị có điều kiện (tương tự như vốn cổ đông của cán bộ, nhân viên) để đầu tư thiết bị y tế, các phương tiện phục vụ chăm sóc bệnh nhân.
5. Huy động các nguồn lực nâng cao năng lực hệ thống y tế công lập
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của đơn vị và trích nộp khấu hao tài sản từ nguồn thu dịch vụ theo quy định của Nhà nước hoặc xây mới, mua sắm, lắp đặt từ các nguồn vốn đầu tư khác.
- Về nhân lực: sử dụng đội ngũ cán bộ hiện có của đơn vị; mời cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao trong và ngoài nước, hợp đồng thuê khoán và cân đối chi trả theo thỏa thuận từ nguồn kinh phí thu từ các dịch vụ.
- Về nguồn vốn đầu tư: tùy theo tình hình thực tế, các cơ sở điều trị lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp để đầu tư.
- Kêu gọi các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo hình thức đối tác công tư theo quy định tại Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ.
- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; tiếp nhận chuyển giao các kỹ thuật tiên tiến, các trang thiết bị viện trợ góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập.
6. Phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập
- Khuyến khích phát triển các loại hình y tế ngoài công lập như bệnh viện đa khoa, phòng khám chuyên khoa; trung tâm chẩn đoán y khoa, trung tâm vận chuyển cấp cứu, các loại hình chăm sóc sức khỏe kết hợp với nghỉ dưỡng … nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của Nhân dân.
- Hình thành và phát triển cơ sở y tế dự phòng (tiêm chủng phòng bệnh, phun hóa chất diệt khuẩn, tư vấn vệ sinh môi trường, thông tin và giáo dục sức khỏe); cơ sở cung cấp dịch vụ xét nghiệm, kiểm nghiệm.
- Khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động từ thiện; tăng cường vận động cho Quỹ khám chữa bệnh người nghèo, vừa để giải quyết mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, vừa tạo điều kiện hỗ trợ cho những người có hoàn cảnh khó khăn khi mắc phải các bệnh hiểm nghèo chữa bệnh.
- Xác định và quy hoạch vùng dược liệu trên địa bàn tỉnh, khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư trồng, sản xuất và chế biến dược liệu.
7. Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, đảm bảo lộ trình theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế
Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, đẩy nhanh tốc độ bao phủ bảo hiểm y tế song song với việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; đảm bảo tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình chung của cả nước; khuyến khích tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình; mở rộng diện đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập.
8. Giải pháp về tài chính
Huy động các nguồn lực của xã hội và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước theo quy định hiện hành để triển khai các nội dung theo quy định.
9. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc thực hiện các nội dung theo đúng các quy định hiện hành, kịp thời kiến nghị giải quyết những phát sinh trong quá trình thực hiện, đảm bảo quyền lợi của người bệnh, Nhà nước và các bên tham gia hoạt động xã hội hóa y tế.
UBND tỉnh Lâm Đồng là cơ quan đầu mối, chỉ đạo các sở, ban, ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án, cụ thể:
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện theo quy định của pháp luật, của Nhà nước, của tỉnh về xã hội hóa y tế; tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
- Kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, tài trợ tài chính để phát triển các loại quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở công khai, minh bạch và quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính
- Thẩm định đề án sử dụng tài sản công đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chế độ, chính sách có liên quan về tài chính theo quy định của pháp luật trong thực hiện xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu, đề xuất chính sách về tổ chức cán bộ như: cho phép người đứng đầu cơ sở y tế công lập được sử dụng cán bộ viên chức của đơn vị thực hiện các dịch vụ xã hội hóa ngoài thời gian làm nhiệm vụ công; hoặc hợp đồng với các cá nhân để thực hiện dịch vụ xã hội hóa.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các địa phương trong việc quy hoạch giành quỹ đất cho phát triển sự nghiệp y tế; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế sử dụng đất, cho thuê và giao đất, ưu tiên bố trí đất phù hợp để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách đầu tư hoặc hỗ trợ của tỉnh cho các cơ sở y tế công lập làm dịch vụ y tế và các cơ sở y tế ngoài công lập; đặc biệt là các cơ sở y tế ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận.
- Tạo điều kiện thuận lợi và cho phép các cơ sở y tế công lập được liên kết, liên doanh với các thành phần kinh tế khác để đầu tư xây dựng nhằm mở rộng cơ sở vật chất phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của người dân.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan và các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền sâu rộng, vận động quần chúng cùng tham gia thực hiện công tác xã hội hóa y tế; xây dựng chính sách thúc đẩy công nghệ thông tin phục vụ xã hội hóa các hoạt động y tế.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Xây dựng lộ trình, kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; tăng cường thông tin, truyền thông và vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo các phòng, ban chức năng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện xã hội hóa y tế phù hợp với chủ trương chính sách của tỉnh theo thẩm quyền và điều kiện của địa phương; chỉ đạo các ngành chức năng huy động các nguồn lực của địa phương để triển khai thực hiện Đề án; thường xuyên giám sát việc thực thi pháp luật của Nhà nước, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm trên địa bàn.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã hội và các hội quần chúng: phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng cùng tham gia thực hiện công tác xã hội hóa y tế.
10. Các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh
Có trách nhiệm thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước, của tỉnh trong thực hiện công tác xã hội hóa y tế, quản lý sử dụng tài sản công; không ngừng nâng cao chất lượng phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh nhằm nâng cao sức khỏe Nhân dân.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, UBND tỉnh báo cáo, đề xuất HĐND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương./.
- 1 Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xã hội hóa hoạt động y tế của Bệnh viện Đa khoa huyện Hiệp Hòa giai đoạn 2016 - 2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2 Quyết định 2377/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án xã hội hóa hoạt động y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La, giai đoạn 2017-2021
- 3 Quyết định 883/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án xã hội hóa hoạt động y tế của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2025