HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2006/NQ-HĐND.K7 | Thị xã Cao Lãnh, ngày 19 tháng 7 năm 2006 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHOÁ VII , KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Sau khi xem xét tờ trình số 17/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản giữa ngân sách cấp Tỉnh và ngân sách huyện, thị, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua việc phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản giữa ngân sách cấp Tỉnh và ngân sách huyện, thị; xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, như sau:
1. Đầu tư xây dựng các công trình thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
a. Ngân sách cấp Tỉnh:
- Hỗ trợ đầu tư khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp theo quy định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc theo dự án được duyệt (nếu có) theo quy định hiện hành.
b. Ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện):
Hỗ trợ đầu tư hoặc đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trong địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ:
a. Ngân sách cấp Tỉnh:
- Đầu tư đường Tỉnh;
- Cơ sở hạ tầng thuộc công trình cảng theo dự án được duyệt.
b. Ngân sách cấp huyện:
Đầu tư đường huyện, đường đô thị (bao gồm cầu, cống, vĩa hè, cây xanh, hệ thống thoát nước, bến bãi...).
c. Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã):
Đầu tư đường xã (bao gồm cầu cống, vỉa hè, bến bãi...).
3. Đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp, thủy lợi:
a. Ngân sách cấp Tỉnh:
- Các công trình nông nghiệp: trạm, trại nghiên cứu và cải tạo giống cây, con; trạm kiểm dịch động, thực vật thuộc cấp tỉnh quản lý;
- Các công trình thủy lợi: kênh trục tạo nguồn TW đầu tư giao tỉnh quản lý; kênh ranh biên giới, ranh tỉnh, ranh huyện, thị xã ; kênh liên tỉnh, kênh liên huyện, thị xã là kênh trục, cấp 1 nằm trong quy hoạch thuỷ lợi do tỉnh quản lý (bao gồm cả đê bao, cống, đập...).
b. Ngân sách cấp huyện:
- Các công trình nông nghiệp: trại giống cây, con thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý;
- Các công trình thủy lợi: các kênh ranh huyện, thị xã, kênh liên tỉnh, liên huyện, thị xã có quy mô nhỏ không thuộc Tỉnh quản lý; các kênh thuỷ lợi trong địa bàn huyện, thị xã trừ các kênh phân cấp cho xã quản lý (bao gồm cả đê bao, cống, đập...).
c. Ngân sách xã:
Các công trình thuỷ lợi trong địa bàn xã, phường, thị trấn, trừ các kênh ranh xã, ranh huyện, ranh Tỉnh, ranh biên giới; hệ thống đê bao bảo vệ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trong địa bàn xã, phường, thị trấn.
4. Đầu tư xây dựng khu Kinh tế Cửa khẩu, Trung tâm Thương mại, chợ các loại:
a. Ngân sách cấp Tỉnh:
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Kinh tế Cửa khẩu theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ loại 1, chợ đầu mối tùy theo khả năng cân đối ngân sách và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Ngân sách cấp huyện:
Hỗ trợ đầu tư xây dựng trung tâm thương mại, chợ các loại trong địa bàn theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đầu tư xây dựng các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề:
a. Ngân sách cấp Tỉnh:
Các trường trung học phổ thông và tương đương trung học phổ thông, trường Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề thuọc cấp Tỉnh quản lý.
b. Ngân sách cấp huyện:
Các trường từ ngành học mầm non đến trung học cơ sở; các trung tâm dạy nghề, giáo dục thường xuyên, bồi dưỡng chính tri thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý.
6. Đầu tư xây dựng các công trình thuộc lĩnh vực Y tế:
a. Ngân sách cấp Tỉnh:
- Các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế, gồm: các bệnh viện tỉnh, huyện, khu vực; các phòng khám đa khoa khu vực;
- Các cơ sở phòng bệnh trực thuộc trực thuộc Sở Y tế, gồm: các trạm chuyên khoa, trung tâm y tế dự phòng Tỉnh và huyện.
b. Ngân sách cấp huyện:
Các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
Công trình thuộc cấp nào quản lý thì ngân sách cấp đó chi đầu tư xây dựng.
8. Các công trình cấp nước sạch:
a. Ngân sách cấp Tỉnh:
Các công trình cấp nước do Công ty Cấp Thoát nước và Môi trường đô thị Tỉnh quản lý theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các đài nước ( hoặc giếng khoan), hệ thống bơm nước của các trạm cung cấp nước theo đề án nước sạch nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2010 đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt.
b. Ngân sách cấp huyện, xã:
Đầu tư xây dựng các hạng mục công trình còn lại theo đề án nước sạch nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 - 2010 đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
a. Ngân sách cấp Tỉnh:
Trụ sở làm việc của các cơ quan quản lý hành chính cấp Tỉnh (kể cả các đơn vị trực thuộc do ngành Tỉnh quản lý) và trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng cấp Tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh.
b. Ngân sách cấp huyện:
Trụ sở làm việc của các cơ quan quản lý hành chính cấp huyện (kể cả các đơn vị trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các ban, ngành, đoàn thể và đơn vị sự nghiệp tương đương thuộc huyện, thị xã, thành phố) và trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
10. Đầu tư xây dựng các công trình thuộc lĩnh vực an ninh - quốc phòng:
Thực hiện theo phân cấp quản lý giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
11. Đầu tư xây dựng các dự án quy hoạch:
a. Ngân sách cấp Tỉnh:
- Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Dự án quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng vùng thuộc Tỉnh;
- Dự án quy hoạch chung xây dựng đô thị; quy hoạch khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích; công nghiệp địa phương; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính từ 2 huyện, thị xã trở lên; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 của đô thị loại 3.
b. Ngân sách cấp huyện:
- Dự án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng của đô thị loại 4, loại 5;
- Dự án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của đô thị;
- Dự án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình không tập trung, không mang tính chất kinh doanh;
- Dự án quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
a. Ngân sách cấp Tỉnh: thực hiện các dự án thuộc cấp Tỉnh.
b. Ngân sách cấp huyện: thực hiện các dự án thuộc cấp huyện, thi xã, thành phố thuộc Tỉnh; các công trình kiến thiết đô thị (công trình thoát nước khu vực đô thị; vệ sinh môi trường khu vực đô thị; đèn chiếu sáng, vỉa hè, công viên, cây xanh thuộc khu vực đô thị); điểm dân cư tập trung và các công trình khác trong địa bàn.
c. Ngân sách xã: thực hiện các công trình kiến thiết đô thị trong địa bàn, trừ các công trình do ngân sách cấp huyện đầu tư.
Điều 2. Nghị quyết này được áp dụng từ năm ngân sách 2007.
Giao Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; thường xuyên kiểm tra, sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp gần nhất
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2006 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 07/CT-UBND tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính-ngân sách nhà nước năm 2013 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã đối với huyện Giang Thành và các xã mới thành lập thuộc các huyện: Tân Hiệp, Giồng Riềng, Vĩnh Thuận và Giang Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3 Nghị quyết 85/2009/NQ-HĐND quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu giữa ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã đối với huyện Giang Thành và các xã mới thành lập thuộc các huyện: Tân Hiệp, Giồng Riềng, Vĩnh Thuận và Giang Thành do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ 25 ban hành
- 4 Nghị quyết 59/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2007 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5 Quyết định 2802/2006/QĐ-UBND về tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách các huyện, thành phố Huế và giữa ngân sách các huyện, thành phố Huế với ngân sách từng xã, phường, thị trấn từ năm 2007 đến năm 2010
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8 Nghị quyết 22/2001/NQ-HĐND.VI về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản cho ngân sách cấp huyện theo Luật Ngân sách Nhà nước do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1 Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã đối với huyện Giang Thành và các xã mới thành lập thuộc các huyện: Tân Hiệp, Giồng Riềng, Vĩnh Thuận và Giang Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2 Nghị quyết 85/2009/NQ-HĐND quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu giữa ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã đối với huyện Giang Thành và các xã mới thành lập thuộc các huyện: Tân Hiệp, Giồng Riềng, Vĩnh Thuận và Giang Thành do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ 25 ban hành
- 3 Quyết định 2802/2006/QĐ-UBND về tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách các huyện, thành phố Huế và giữa ngân sách các huyện, thành phố Huế với ngân sách từng xã, phường, thị trấn từ năm 2007 đến năm 2010
- 4 Nghị quyết 59/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2007 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5 Chỉ thị 07/CT-UBND tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính-ngân sách nhà nước năm 2013 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6 Nghị quyết 22/2001/NQ-HĐND.VI về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản cho ngân sách cấp huyện theo Luật Ngân sách Nhà nước do tỉnh Lâm Đồng ban hành