HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2010/NQ-HĐND | Thái Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Trên cơ sở xem, xét Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 và phê duyệt mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015.
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh được thực hiện trong bối cảnh phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do tác động bất lợi từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước, thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường. Nhưng với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, cùng tinh thần đoàn kết phấn đấu của toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp và sự giúp đỡ thiết thực, có hiệu quả của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 đã đạt được những kết quả tích cực, nhiều chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tổng sản phẩm GDP năm 2010 gấp 1,76 lần năm 2005 và gấp 2,5 lần năm 2000; tốc độ tăng trưởng GDP bình quõn giai đoạn 2006 - 2010 ước đạt 12,05%/năm, cao hơn 4,85%/năm so với bình quân giai đoạn 2001 - 2005 (7,2%/năm). Cơ cấu GDP chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Kim ngạch xuất khẩu tăng 34,6%/năm; an sinh xã hội được bảo đảm; quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Đây là tiền đề quan trọng, góp phần vào việc hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế, yếu kém chậm được khắc phục: Kinh tế của tỉnh phát triển chưa vững chắc; một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch đề ra. Nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu kinh tế. Quy mô sản xuất công nghiệp còn nhỏ; thu hút đầu tư vào tỉnh còn chậm, các dự án quy mô lớn còn ít. Nghề và làng nghề phát triển không đều và chưa vững chắc; công tác xử lý ô nhiễm môi trường trong các khu, cụm công nghiệp, làng nghề còn hạn chế. Chất lượng các hoạt động dịch vụ, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển chưa cao. Lĩnh vực văn hóa - xã hội còn một số mặt chuyển biến chậm. Cải cách hành chính chưa mạnh, thiếu đồng bộ. Tình hình vi phạm, tội phạm có chiều hướng gia tăng. Tai, tệ nạn xã hội còn nhiều bức xúc; an ninh nông thôn ở một số nơi còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp.
B. MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.
1. Mục tiêu chung.
Phát huy những thành tựu đã đạt được, khai thác mọi nguồn lực, tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, đổi mới toàn diện, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng hiện đại hoá công nghiệp hoá; tăng cường tích lũy từ nội bộ nền kinh tế và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực văn hóa - xã hội; quan tâm giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ tài nguyên, môi trường và củng cố quốc phòng, an ninh; tạo nền tảng để đến năm 2020 Thái Bình trở thành tỉnh nông thôn mới, có nền nông nghiệp và công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu.
* Các chỉ tiêu kinh tế:
1. GDP năm 2015 (giá cố định năm 1994) gấp 1,88 lần năm 2010.
2. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 - 2015 đạt bình quân 13,5%/năm.
3. GDP bình quân/người đến năm 2015 đạt: 41,3 triệu đồng (tương đương 1.800 - 1.900 USD).
4. Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn năm 2015 đạt 818 triệu USD, tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 13,0%/năm.
5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm (2011 - 2015) khoảng 121.590 tỷ đồng, chiếm 45% GDP và gấp 3,3 lần giai đoạn 2006 - 2010.
6. Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh năm 2015 đạt 3.150 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 2.850 tỷ đồng, tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 15%/năm.
7. Giảm tỷ lệ sinh bình quân là 0,2%0/năm; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 7,80/00 vào năm 2015.
* Các chỉ tiêu xã hội:
1. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT đạt 100%; Có 50% Trường mầm non, 100% Trường Tiểu học, 80% Trường Trung học cơ sở, 50% Trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015.
2. Số giường bệnh/1 vạn dân đạt 22 giường; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 15%; 100 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã vào năm 2015.
3. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm mới cho 32 nghìn lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 55%, trong đó đào tạo nghề đạt 41,5% vào năm 2015.
4. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015) giảm bình quân 1%/năm trở lên.
* Các chỉ tiêu môi trường:
1. Đến năm 2015 có 100% dân cư đô thị sử dụng nước máy và 90% dân cư nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
2. 100% các cơ sở sản xuất mới và 80% cơ sở sản xuất cũ có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường vào năm 2015.
3. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở khu vực đô thị đạt 100% và ở khu vực nông thôn đạt 80% vào năm 2015.
4. Đến năm 2015 có 20% trở lên các xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
C. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu qủa và bền vững theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với xây dựng nông thôn mới. Đưa nhanh các giống lúa, cây màu có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất; xây dựng và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn trên cơ sở quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục phát triển chăn nuôi với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững. Đẩy mạnh phát triển thủy sản, tập trung phát triển nuôi ngao quy mô 100.000 tấn/năm. Khuyến khích hình thành và phát triển các doanh nghiệp và các loại hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp.
2. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với tốc độ cao và bền vững; nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, từng bước hiện đại hoá các cơ sở sản xuất hiện có, hạn chế ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp gây ra. Ưu tiên phát triển công nghiệp sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ sạch, các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và công nghiệp phụ trợ, công nghiệp dược. Khuyến khích phát triển nghề và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Quy hoạch và từng bước đầu tư cơ sở hạ tầng khu kinh tế biển Quốc gia ở Thái Bình.
3. Phát triển thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống. Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại. Khuyến khích các hình thức đầu tư theo BOT, BT. Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược xuất khẩu bền vững, tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng nông, thủy sản. Tập trung đầu tư và tăng cường mời gọi, thu hút đầu tư hạ tầng du lịch vùng ven. Phát triển các loại hình dịch vụ mới, nâng cao chất lượng và phương thức phục vụ các loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu sản xuất, đời sống và tăng phần đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
4. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư. Đầu tư có trọng điểm cho các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ưu tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu tư cho phát triển hạ tầng nông thôn theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các ngành công nghiệp, dịch vụ có khả năng tạo giá trị tăng thêm cao.
5. Tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
6. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động khoa học công nghệ. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất, đời sống, gắn liền với việc thu hút, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ nhằm từng bước xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học công nghệ đủ mạnh để hội nhập, hợp tác, liên kết với các đối tác ngoài tỉnh và quốc tế.
7. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch. Tập trung lập quy hoạch tổng thể cho các ngành, lĩnh vực then chốt, có vai trò là chìa khoá để thúc đẩy phát triển. Đảm bảo phủ kín quy hoạch xây dựng trên toàn tỉnh, gắn với quy hoạch chung, quy hoạch vùng, quy hoạch các ngành, lĩnh vực. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá trên địa bàn tỉnh.
8. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác quản lý tài nguyên và môi trường; tăng cường quản lý tài nguyên nước và khoáng sản. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch hành động của tỉnh về ứng phó với biến đổi khí hậu.
9. Tạo bước chuyển biến mới về chất lượng giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân, xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe ưu việt và xây dựng Khu Trung tâm y tế ở Thành phố. Đẩy mạnh xã hội hoá, thu hút nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng văn hoá, xã hội, phúc lợi công cộng. Thực hiện có hiệu quả chương trình giải quyết việc làm. Đảm bảo tốt hơn an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
10. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bước chuyển biến căn bản về cải cách thủ tục hành chính. Từng bước xây dựng nền hành chính công tinh gọn, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
11. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tăng cường củng cố quốc phòng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình Quốc gia về phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.
Điều 2. HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Thái Bình khoá XIV kỳ họp thứ 15 thông qua ./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 960/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành đến ngày 31/12/2015 hết hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 960/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành đến ngày 31/12/2015 hết hiệu lực thi hành
- 1 Nghị quyết 152/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND bổ sung một số biện pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Nghị quyết 323/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 152/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND bổ sung một số biện pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Nghị quyết 323/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 960/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành đến ngày 31/12/2015 hết hiệu lực thi hành