HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2012/NQ-HĐND | Long An, ngày 19 tháng 11 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH HUYỆN MỘC HÓA ĐỂ THÀNH LẬP THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG VÀ CÁC PHƯỜNG TRỰC THUỘC THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG, TỈNH LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 64B/HĐBT ngày 12/9/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc phân vạch điều chỉnh địa giới hành chính đối với huyện, xã có địa giới hành chính chưa hợp lý;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn và Thông tư số 02/2012/TT-BNV ngày 15/6/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 591/QĐ-BXD ngày 19/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công nhận thị trấn Mộc Hóa là đô thị loại IV;
Căn cứ Công văn số 8084/VPCP-NC ngày 11/10/2012 của Văn phòng Chính phủ về việc thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị xã Kiến Tường và các phường trực thuộc thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An;
Theo Đề án số 909/ĐA-UBND ngày 08/3/2006 của UBND tỉnh Long An về việc định hướng quy hoạch tổng thể các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Long An đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4089 /TTr-UBND ngày 09/11/2012 của UBND tỉnh về việc thông qua Đề án điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mộc Hóa để thành lập thị xã Kiến Tường và thành lập các phường trực thuộc thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất Đề án điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mộc Hóa để thành lập thị xã Kiến Tường và các phường trực thuộc thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An, như sau:
1. Thành lập thị xã Kiến Tường
a) Vai trò, vị trí:
Thành lập thị xã Kiến Tường là đô thị trung tâm vùng Đồng Tháp Mười, tạo sự phát triển vùng xung quanh. Theo quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tuyến Quốc lộ N1 nối từ Quốc lộ 14 đi dọc biên giới của các tỉnh trong vùng; tuyến N1 sẽ mang lại cơ hội rất lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biên giới nói chung và các đô thị trên hành lang biên giới nói riêng; hành lang biên giới gồm các đô thị nằm gần biên giới với Vương quốc Campuchia dọc từ tỉnh Long An qua Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang với chiều dài gần 250 km.
Thành lập thị xã Kiến Tường có vị trí Cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp, là đầu mối giao thông đường bộ, có Quốc lộ 62, nối từ Cửa khẩu ra đường Xuyên Á khoảng 23 km, Quốc lộ N1 đi các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, ảnh hưởng trong vùng có các đô thị lân cận như Hồng Ngự, Cao Lãnh, Cai Lậy, Mỹ Tho...
Thành lập thị xã Kiến Tường là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực cho các huyện thuộc khu vực vùng Đồng Tháp Mười như: Trường trung cấp nghề Đồng Tháp Mười, Trung tâm Nghiên cứu nông nghiệp vùng Đồng Tháp Mười, Trung tâm Dược liệu Đồng Tháp Mười…
b) Tên gọi: Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An.
c) Quy mô:
Thành lập thị xã Kiến Tường thuộc tỉnh Long An trên cơ sở điều chỉnh 20.428,20 hecta diện tích tự nhiên và 64.589 nhân khẩu của huyện Mộc Hóa (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của thị trấn Mộc Hóa, xã Tuyên Thạnh, xã Bình Tân, xã Thạnh Trị, xã Bình Hiệp, xã Thạnh Hưng), có đường biên giới quốc gia 26,164 km.
Thị xã Kiến Tường có 20.428,20 hecta diện tích tự nhiên và 64.589 nhân khẩu.
Địa giới hành chính thị xã Kiến Tường: Đông giáp huyện Mộc Hóa (còn lại); Tây giáp huyện Vĩnh Hưng và Tân Hưng, Nam giáp huyện Tân Thạnh; Bắc giáp biên giới Vương quốc Campuchia (dài 26,164 km).
d) Trụ sở hành chính: trụ sở đóng tại Phường 1 - thị xã Kiến Tường (trụ sở UBND huyện Mộc Hóa hiện hữu).
đ) Cơ cấu kinh tế của thị xã Kiến Tường là “ thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng và nông nghiệp”.
2. Điều chỉnh địa giới hành chính thị trấn Mộc Hóa và một phần của xã Tuyên Thạnh để thành lập các phường trực thuộc thị xã Kiến Tường
a) Thành lập Phường 1 thuộc thị xã Kiến Tường trên cơ sở điều chỉnh 806,22 hecta diện tích tự nhiên và 19.544 nhân khẩu của thị trấn Mộc Hóa, (bao gồm: Khu phố 1, Khu phố 4, Khu phố 6, Khu phố 9).
Phường 1 có 806,22 hecta diện tích tự nhiên và 19.544 nhân khẩu.
Địa giới hành chính Phường 1: Đông giáp Phường 2 (mới); Tây giáp Phường 3 (mới) và xã Thạnh Hưng; Nam giáp xã Tân Lập của huyện Mộc Hóa (còn lại) và xã Bắc Hòa của huyện Tân Thạnh; Bắc giáp xã Bình Hòa Tây thuộc huyện Mộc Hóa (còn lại).
b) Thành lập Phường 2 thuộc thị xã Kiến Tường trên cơ sở điều chỉnh 946,50 hecta diện tích tự nhiên và 17.208 nhân khẩu của thị trấn Mộc Hóa (bao gồm: Khu phố 2, Khu phố 3, Khu phố 5, Khu phố 7, Khu phố 8 và Khu phố 10).
Phường 2 có 946,50 hecta diện tích tự nhiên và 17.208 nhân khẩu.
Địa giới hành chính Phường 2: Đông giáp xã Bình Hòa Trung của huyện Mộc Hóa (còn lại); Tây giáp Phường 1 (mới); Nam giáp xã Tân Lập huyện Mộc Hóa (còn lại); Bắc giáp xã Bình Hòa Tây huyện Mộc Hóa (còn lại).
c) Thành lập Phường 3 thuộc thị xã Kiến Tường trên cơ sở điều chỉnh 796,04 hecta diện tích tự nhiên và 4.239 nhân khẩu của xã Tuyên Thạnh (toàn bộ ấp Cái Cát).
Phường 3 có 796,04 hecta diện tích tự nhiên và 4.239 nhân khẩu.
Địa giới hành chính Phường 3: Đông giáp Phường 1 (mới); Tây giáp xã Tuyên Thạnh (còn lại); Nam giáp xã Thạnh Hưng và xã Tuyên Thạnh (còn lại); Bắc giáp xã Bình Hiệp.
3. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập thị xã Kiến Tường và các phường trực thuộc thị xã Kiến Tường thì:
a) Thị xã Kiến Tường có 20.428,20 hecta diện tích tự nhiên và 64.589 nhân khẩu; có 08 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm: Phường 1, Phường 2, Phường 3 và các xã: Bình Hiệp, Tuyên Thạnh, Bình Tân, Thạnh Hưng và Thạnh Trị.
Địa giới hành chính thị xã Kiến Tường: Đông giáp huyện Mộc Hóa (còn lại); Tây giáp huyện Vĩnh Hưng và Tân Hưng; Nam giáp huyện Tân Thạnh; Bắc giáp biên giới Vương quốc Campuchia (dài 26,164 km).
Trụ sở hành chính: trụ sở đóng tại Phường 1 - thị xã Kiến Tường (trụ sở UBND huyện Mộc Hóa hiện hữu).
Xã Tuyên Thạnh (còn lại) thuộc thị xã Kiến Tường có 3.463,77 hecta diện tích tự nhiên và 4.578 nhân khẩu. Địa giới hành chính xã Tuyên Thạnh: Đông giáp Phường 3 (mới); Tây giáp xã Tuyên Bình của huyện Vĩnh Hưng; Nam giáp xã Thạnh Hưng; Bắc giáp xã Bình Tân và xã Bình Hiệp.
b) Huyện Mộc Hóa còn lại có 29.764,25 hecta diện tích tự nhiên và 29.853 nhân khẩu; có 07 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã: Tân Lập, Bình Hòa Tây, Bình Hòa Đông, Bình Phong Thạnh, Bình Hòa Trung, Tân Thành, Bình Thạnh.
Địa giới hành chính huyện Mộc Hóa: Đông giáp huyện Thạnh Hóa; Tây giáp thị xã Kiến Tường và huyện Tân Thạnh; Nam giáp huyện Tân Thạnh; Bắc giáp Vương quốc Campuchia (có chiều dài đường biên giới với Vương quốc Campuchia là 18,005 km);
Trụ sở huyện Mộc Hóa đóng tại khu vực ngã ba sông Vàm Cỏ Tây - Ba Hồng Minh, thuộc xã Bình Phong Thạnh và xã Tân Thành.
c) Tỉnh Long An có 449.228,17 hecta diện tích tự nhiên và 1.483.522 nhân khẩu, có 15 đơn vị hành chính trực thuộc (tăng 01 đơn vị), bao gồm các huyện: Đức Huệ, Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ, Châu Thành, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An; có 192 đơn vị hành chính cấp xã (tăng 02 đơn vị), gồm 166 xã, 12 phường và 14 thị trấn.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp bất thường thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2012./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 48/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập thị xã Phổ Yên và thành lập 04 phường thuộc thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
- 2 Nghị quyết 115/2014/NQ-HĐND về thông qua Đề án thành lập thị xã Điện Bàn và các phường thuộc thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
- 3 Nghị quyết 115/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Đề án thành lập phường Hóa An thuộc thành phố Biên Hòa, thị trấn Hiệp Phước thuộc huyện Nhơn Trạch và thị trấn Long Giao thuộc huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
- 4 Nghị quyết 73/2014/NQ-HĐND thành lập thị xã Kiên Lương và 03 phường thuộc thị xã Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
- 5 Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 132/NQ-CP điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 02 quận và 23 phường thuộc thành phố Hà Nội
- 6 Nghị quyết 67/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án điều chỉnh địa giới hành chính huyện Quảng Trạch để thành lập thị xã Ba Đồn và 6 phường trực thuộc thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
- 7 Nghị quyết 26/2013/NQ-HĐND về Đề án thành lập phường Ninh Sơn và Ninh Thạnh thuộc thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
- 8 Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính các xã Vĩnh Hà, Vĩnh Khê để mở rộng địa giới hành chính thị trấn Bến Quan, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
- 9 Nghị quyết 100/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Đề án thành lập xã Đảo Trần, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
- 10 Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính và thành lập mới đơn vị cấp xã thuộc huyện Cư Jút, Đắk G’long, Đắk Mil và Krông Nô tỉnh đắk nông
- 11 Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Krông Nô, huyện Đắk G’long thành lập huyện Đức Xuyên, tỉnh Đắk Nông
- 12 Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Đề án điều chỉnh địa giới hành chính xã Chiềng Khoong để thành lập xã Mường Khoong thuộc huyện Sông Mã, xã Mường Lạn để thành lập xã Nậm Sọi thuộc huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La
- 13 Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính huyện Sơn Tịnh, huyện Tư Nghĩa để mở rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi và thành lập phường thuộc thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
- 14 Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Duy Tiên, Bình Lục, Thanh Liêm, Kim Bảng để mở rộng địa giới hành chính thành phố Phủ Lý và thành lập phường thuộc thành phố Phủ Lý do tỉnh Hà Nam ban hành
- 15 Thông tư 02/2012/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 62/2011/NĐ-CP về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 16 Kế hoạch 50/KH-UBND tiếp tục thực hiện Quyết định 1860/QĐ-TTg xác định địa giới hành chính giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình tại bảy khu vực chồng lấn do lịch sử để lại
- 17 Nghị định 62/2011/NĐ-CP về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn
- 18 Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND thông qua đề án quy hoạch điều chỉnh, phân vạch địa giới hành chính cấp huyện, cấp xã từ năm 2010-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 19 Nghị quyết 301/2009/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính xã Quỳnh Mỹ để mở rộng thị trấn Cầu Giát thuộc huyện Quỳnh Lưu; điều chỉnh địa giới hành chính xã Châu Hạnh để mở rộng thị trấn Quỳ Châu và đổi tên thị trấn Quỳ Châu thành thị trấn Tân Lạc thuộc huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An
- 20 Thông tư 34/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 21 Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 22 Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Nghị quyết 34/2007/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính xã Vĩnh Thạnh Trung để thành lập thị trấn Vịnh Tre thuộc huyện Châu Phú do tỉnh An Giang ban hành
- 24 Nghị quyết 80/2007/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính xã Hòa Định Đông để thành lập thị trấn Phú Hòa và xã Hòa Định Đông thuộc huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
- 25 Nghị quyết 81/2007/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính phường Phú Lâm để thành lập phường Phú Lâm, phường Phú Thạnh và phường Phú Đông thuộc thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
- 26 Nghị quyết 71/2006/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập mới, chia và điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường, thị trấn thuộc quận Ninh Kiều, quận Ô Môn, huyện Phong Điền, huyện Vĩnh Thạnh do thành phố Cần Thơ ban hành
- 27 Nghị quyết 58/2006/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách, thành lập một số xã huyện Tuần Giáo; mở rộng, đổi tên thị trấn Mường Ẳng huyện Tuần Giáo do tỉnh Điện Biên ban hành
- 28 Nghị quyết 59/2006/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách huyện Tuần Giáo, Thành lập huyện: Tuần Giáo và Mường Ảng do tỉnh Điện Biên ban hành
- 29 Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐND thông qua Đề án điều chỉnh địa giới hành chính một số xã thuộc các huyện: Đắk R’Lấp, Đắk Song và Đắk Mil để thành lập các đơn vị hành chính mới cấp xã do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 30 Quyết định 75/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Đề án quy hoạch tổng thể các đơn vị hành chính cấp huyện, xã tỉnh Điện Biên đến năm 2020
- 31 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Kế hoạch 50/KH-UBND tiếp tục thực hiện Quyết định 1860/QĐ-TTg xác định địa giới hành chính giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình tại bảy khu vực chồng lấn do lịch sử để lại
- 2 Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND thông qua đề án quy hoạch điều chỉnh, phân vạch địa giới hành chính cấp huyện, cấp xã từ năm 2010-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Duy Tiên, Bình Lục, Thanh Liêm, Kim Bảng để mở rộng địa giới hành chính thành phố Phủ Lý và thành lập phường thuộc thành phố Phủ Lý do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4 Nghị quyết 80/2007/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính xã Hòa Định Đông để thành lập thị trấn Phú Hòa và xã Hòa Định Đông thuộc huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
- 5 Nghị quyết 81/2007/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính phường Phú Lâm để thành lập phường Phú Lâm, phường Phú Thạnh và phường Phú Đông thuộc thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
- 6 Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính huyện Sơn Tịnh, huyện Tư Nghĩa để mở rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi và thành lập phường thuộc thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
- 7 Nghị quyết 34/2007/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính xã Vĩnh Thạnh Trung để thành lập thị trấn Vịnh Tre thuộc huyện Châu Phú do tỉnh An Giang ban hành
- 8 Nghị quyết 301/2009/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính xã Quỳnh Mỹ để mở rộng thị trấn Cầu Giát thuộc huyện Quỳnh Lưu; điều chỉnh địa giới hành chính xã Châu Hạnh để mở rộng thị trấn Quỳ Châu và đổi tên thị trấn Quỳ Châu thành thị trấn Tân Lạc thuộc huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An
- 9 Quyết định 75/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Đề án quy hoạch tổng thể các đơn vị hành chính cấp huyện, xã tỉnh Điện Biên đến năm 2020
- 10 Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐND thông qua Đề án điều chỉnh địa giới hành chính một số xã thuộc các huyện: Đắk R’Lấp, Đắk Song và Đắk Mil để thành lập các đơn vị hành chính mới cấp xã do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 11 Nghị quyết 59/2006/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách huyện Tuần Giáo, Thành lập huyện: Tuần Giáo và Mường Ảng do tỉnh Điện Biên ban hành
- 12 Nghị quyết 58/2006/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách, thành lập một số xã huyện Tuần Giáo; mở rộng, đổi tên thị trấn Mường Ẳng huyện Tuần Giáo do tỉnh Điện Biên ban hành
- 13 Nghị quyết 71/2006/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập mới, chia và điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường, thị trấn thuộc quận Ninh Kiều, quận Ô Môn, huyện Phong Điền, huyện Vĩnh Thạnh do thành phố Cần Thơ ban hành
- 14 Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính các xã Vĩnh Hà, Vĩnh Khê để mở rộng địa giới hành chính thị trấn Bến Quan, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
- 15 Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính và thành lập mới đơn vị cấp xã thuộc huyện Cư Jút, Đắk G’long, Đắk Mil và Krông Nô tỉnh đắk nông
- 16 Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Krông Nô, huyện Đắk G’long thành lập huyện Đức Xuyên, tỉnh Đắk Nông
- 17 Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Đề án điều chỉnh địa giới hành chính xã Chiềng Khoong để thành lập xã Mường Khoong thuộc huyện Sông Mã, xã Mường Lạn để thành lập xã Nậm Sọi thuộc huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La
- 18 Nghị quyết 26/2013/NQ-HĐND về Đề án thành lập phường Ninh Sơn và Ninh Thạnh thuộc thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
- 19 Nghị quyết 100/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Đề án thành lập xã Đảo Trần, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
- 20 Kế hoạch 24/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 132/NQ-CP điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 02 quận và 23 phường thuộc thành phố Hà Nội
- 21 Nghị quyết 115/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Đề án thành lập phường Hóa An thuộc thành phố Biên Hòa, thị trấn Hiệp Phước thuộc huyện Nhơn Trạch và thị trấn Long Giao thuộc huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
- 22 Nghị quyết 73/2014/NQ-HĐND thành lập thị xã Kiên Lương và 03 phường thuộc thị xã Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
- 23 Nghị quyết 115/2014/NQ-HĐND về thông qua Đề án thành lập thị xã Điện Bàn và các phường thuộc thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
- 24 Nghị quyết 48/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập thị xã Phổ Yên và thành lập 04 phường thuộc thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
- 25 Nghị quyết 67/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án điều chỉnh địa giới hành chính huyện Quảng Trạch để thành lập thị xã Ba Đồn và 6 phường trực thuộc thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình