HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/2011/NQ-HĐND | Cao Bằng, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC HỖ TRỢ PHÒNG CHỐNG ĐÓI RÉT CHO ĐÀN TRÂU BÒ TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét Tờ trình số 2528/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về việc hỗ trợ công tác phòng chống đói rét cho đàn trâu bò tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Nghị quyết về việc hỗ trợ phòng chống đói rét cho đàn trâu bò tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Thay đổi nhận thức, cách làm trong phòng chống đói rét cho trâu bò của các cấp chính quyền và các hộ chăn nuôi, chuyển chăn nuôi trâu bò lệ thuộc vào tự nhiên sang chăn nuôi chủ động có kiểm soát, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- 500 xóm có trồng ngô lai, mía hoặc trồng nhiều cỏ được hỗ trợ máy thái thức ăn, 5000 hộ được hỗ trợ xây bể ủ chua thức ăn;
- 50 xã chưa có tập quán dự trữ rơm khô được xây dựng mô hình dự trữ rơm và nhân rộng mô hình;
- 1000 mô hình ủ rơm với ure được thực hiện; cung cấp túi nilon, bạt nhựa cho các hộ chăn nuôi để nhân rộng mô hình;
- 38.000 hộ nghèo có chăn nuôi trâu bò được cấp và bán trợ giá thức ăn tinh;
- 90% số hộ chăn nuôi được tập huấn các biện pháp phòng chống rét cho trâu bò;
- Hỗ trợ sửa chữa hoặc xây mới 25.000 chuồng nuôi trâu bò, trong đó có 8000 hộ đưa chuồng trâu bò ra khỏi gầm nhà sàn;
- Hỗ trợ tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng và tẩy giun, sán cho trâu bò;
- Mỗi năm có ít nhất 1 xã/huyện khắc phục được tình trạng thả rông trâu bò trong vụ đông - xuân.
2. Chính sách và một số định mức để thực hiện phòng chống đói rét cho trâu bò.
a) Hỗ trợ máy thái và xây bể ủ chua
- Hỗ trợ 100% giá mua và vận chuyển máy thái cỏ.
- Hỗ trợ xây bể ủ chua: Mức hỗ trợ 400.000 đồng/1m3 bể, mức hỗ trợ tối đa cho một hộ không quá hai triệu đồng;
b) Định mức xây dựng và nhân rộng mô hình ủ rơm với ure
-Xây dựng mô hình:
+ Cấp 100% giá mua và vận chuyển túi ủ (bao gồm túi nilon hoặc túi bạt nhựa);
+ Tập huấn: 20.000 đồng/1 học viên;
+ Chi công tổ chức thực hiện (công tác phí, tập huấn, kiểm tra, viết báo cáo): 400.000 đồng/mô hình.
- Nhân rộng mô hình: hỗ trợ máy khâu bao, bạt nhựa để dân tự may túi hoặc hỗ trợ 80% giá mua và vận chuyển túi ủ.
c) Hỗ trợ thức ăn tinh
Mức hỗ trợ là 15kg/1 trâu, bò (không áp dụng cho bê, nghé dưới 6 tháng tuổi)/hộ nghèo/năm, mức hỗ trợ tối đa cho một hộ không quá 30kg (hộ được cấp không quá 2 lần)
Sau 2 lần được cấp, thức ăn tinh được bán trợ giá cho các hộ nghèo, giá bán bằng 1/3 giá thành sản xuất và vận chuyển. Số lượng thức ăn bán trợ giá là 15kg/1 trâu, bò/ hộ nghèo/năm, số lượng bán cho một hộ không quá 30kg.
d) Hỗ trợ tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng
Cấp vắc xin lở mồm long móng và hỗ trợ công tiêm phòng cho các huyện không nằm trong chương trình phòng chống lở mồm long móng của Quốc gia.
đ) Kiểm tra mẫu và tẩy giun sán.
- Công lấy mẫu: Số mẫu tối thiểu 15 mẫu/15hộ/một xóm, mức thanh toán 150.000 đồng;
- Công kiểm tra toàn bộ số mẫu (tối thiểu 150 mẫu): 300.000 đồng;
- Truyền thông cho cán bộ xã, các trưởng xóm: 20.000 đồng/người;
- Cấp thuốc tẩy giun, sán: 100% giá mua thuốc;
- Hỗ trợ cán bộ thú y, khuyến nông xóm cấp phát thuốc tẩy giun, sán và hướng dẫn sử dụng: 50.000 đồng/xóm.
e) Hỗ trợ sửa chữa, xây dựng chuồng trại.
- Hỗ trợ hộ nghèo và cận nghèo sửa chữa nền, mái, cột... chuồng nuôi trâu bò, mức hỗ trợ: 1.500.000 đồng/hộ;
- Hỗ trợ hộ nghèo và cận nghèo chưa có chuồng hoặc chuồng bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc di chuyển chuồng gia súc ra khỏi gầm nhà sàn : Hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ; hộ không thuộc diện nghèo, cận nghèo: Hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ.
g) Tập huấn, truyền thông tại xóm: Chi phí tổ chức và truyền thông 130.000 đồng/xóm (chi cho người tổ chức họp và làm công tác truyền thông 80.000 đồng, 30.000 đồng phô tô tài liệu, 20.000 đồng tiền chè nước)
h) Chi phí kiểm tra công tác phòng chống đói rét tại xóm: Người thực hiện kiểm tra các biện pháp phòng chống đói rét của các hộ được hỗ trợ 200.000 đồng/1 lần thống kê đối với xóm có trên 40 hộ chăn nuôi, hỗ trợ 160.000 đồng với xóm có dưới 40 hộ chăn nuôi.
i) Mỗi huyện hợp đồng lao động dài hạn với một cán bộ chăn nuôi thú y có trình độ từ trung cấp trở lên (lương trả theo cấp bậc đào tạo).
k) Hộ chăn nuôi không chủ động thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng chống đói rét; dịch bệnh cho trâu bò (giữ chuồng khô sạch, che chuồng chống rét, dự trữ thức ăn cho vụ đông - xuân, tiêm phòng...) sẽ không được Nhà nước hỗ trợ khi trâu bò bị chết vì đói rét, dịch bệnh.
3. Nguồn kinh phí : Từ ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khoá XV, kỳ họp thứ 3 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019-2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác phòng, chống đói, rét, dịch bệnh cho đàn vật nuôi vụ Đông Xuân năm 2013 - 2014 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác phòng chống đói, rét, dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trong vụ Đông Xuân 2013 - 2014 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4 Quyết định 11/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển đàn trâu, bò và cải tạo đàn bò tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5 Nghị quyết 07/2010/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển đàn trâu, bò và cải tạo đàn bò tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2015
- 6 Chỉ thị 38/CT-UBND năm 2008 về tăng cường công tác phòng chống đói, rét, dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y động vật và sản phẩm động vật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019-2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác phòng, chống đói, rét, dịch bệnh cho đàn vật nuôi vụ Đông Xuân năm 2013 - 2014 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác phòng chống đói, rét, dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trong vụ Đông Xuân 2013 - 2014 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4 Quyết định 11/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển đàn trâu, bò và cải tạo đàn bò tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5 Nghị quyết 07/2010/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển đàn trâu, bò và cải tạo đàn bò tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2015
- 6 Chỉ thị 38/CT-UBND năm 2008 về tăng cường công tác phòng chống đói, rét, dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y động vật và sản phẩm động vật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành