HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2013/NQ-HĐND | Quảng Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2013 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 90/2008/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020; Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015);
Qua xem xét Tờ trình số 1396/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 được nêu trong báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
Năm 2013, triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hết sức khó khăn. Đặc biệt, trong tháng 10, tỉnh ta liên tiếp gánh chịu cơn bão số 10 và hoàn lưu cơn bão số 11 kèm theo lốc xoáy đã gây thiệt hại hết sức nặng nề về người và tài sản, ảnh hưởng rất lớn đến việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 và trong nhiều năm tiếp theo. Nhưng với niềm tin tưởng, sự đoàn kết và quyết tâm cao của Đảng bộ, nhân dân trong tỉnh; sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự giúp đỡ của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương, các tỉnh bạn và các tổ chức trong và ngoài nước; sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 vẫn duy trì sự ổn định.
Kinh tế tiếp tục đà phục hồi và tăng trưởng khá, sản xuất nông nghiệp cơ bản được mùa, sản lượng lương thực đạt kế hoạch đề ra; sản xuất công nghiệp tăng trưởng cao hơn so cùng kỳ; lượng khách du lịch đến Quảng Bình tăng cao; công tác quản lý đầu tư và xây dựng có nhiều tiến bộ; thu ngân sách trên địa bàn hoàn thành dự toán. Chỉ đạo tốt công tác phòng chống lụt bão và hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả do cơn bão số 10 và hoàn lưu cơn bão số 11 gây ra. Công tác chuẩn bị phục vụ tổ chức Lễ viếng, Lễ truy điệu, Lễ an táng Đại tướng Võ Nguyên Giáp tại tỉnh đảm bảo trang nghiêm, tôn kính theo đúng nghi thức Quốc tang của Nhà nước. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có những chuyển biến tích cực; công tác an sinh xã hội được chú trọng; cải cách hành chính, đấu tranh phòng, chống tham nhũng được đẩy mạnh; quốc phòng, an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy vậy, do khó khăn chung của nền kinh tế và ảnh hưởng nặng nề của bão lụt, lốc xoáy đã làm cho một số chỉ tiêu tuy có tăng trưởng nhưng chưa đạt kế hoạch; văn hóa, xã hội tuy có chuyển biến nhưng còn chậm; tình hình an ninh trật tự, tệ nạn ma túy, cờ bạc, số đề, vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ rừng còn diễn biến phức tạp; việc làm, đời sống của người nghèo, người có thu nhập thấp còn khó khăn.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT - XH NĂM 2014
1. Mục tiêu phát triển: Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tái cơ cấu kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao hơn năm 2013. Đẩy mạnh và làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch xây dựng, quản lý đô thị và xây dựng nông thôn mới, gắn với bảo vệ tài nguyên, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,5%;
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 3%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10%; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 6,5%;
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 10%;
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp: 20,5%, công nghiệp - xây dựng: 36,8% và dịch vụ: 42,7%;
- Sản lượng lương thực đạt 27,5 vạn tấn;
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 2.200 tỷ đồng;
- GDP bình quân đầu người 25 - 26 triệu đồng;
b) Các chỉ tiêu xã hội
- Giải quyết việc làm cho 3,2 vạn lao động, trong đó tạo việc làm mới cho 2,1 vạn lao động;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,5% so với năm 2013;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí Quốc gia về y tế 75%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 1,5% so với năm 2013;
- Giữ vững tỷ lệ phổ cập THCS 99,4% xã, phường thị trấn;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56%; trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 33%;
c) Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch 92%;
- Tỷ lệ hộ nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh 80%;
- Tỷ lệ che phủ rừng 70%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
A. NHIỆM VỤ
1. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị
Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, quản lý đô thị. Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng của ngành, địa phương, các khu công nghiệp, khu du lịch theo hướng phát huy tiềm năng, thế mạnh và đảm bảo tính bền vững. Tiếp tục thực hiện lộ trình thành lập thị xã Ba Đồn; nâng cấp đô thị Đồng Hới lên đô thị loại 2.
2. Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp
Tập trung chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống lúa theo hướng chất lượng, giá trị cao, giảm diện tích lúa tái sinh. Đảm bảo cung ứng đủ các loại giống cây trồng. Kiên quyết chỉ đạo để nông dân không bỏ ruộng ở chân lúa 2 vụ. Tiếp tục thực hiện mô hình cánh đồng mẫu lớn. Chỉ đạo tốt phương án khôi phục diện tích cao su bị thiệt hại sau bão; đồng thời tiếp tục phát triển cây cao su những nơi có điều kiện bằng các giải pháp hữu hiệu. Phấn đấu tăng diện tích canh tác đạt giá trị 50 triệu đồng trở lên/ha/năm lên 13.500 ha, tăng 5% so với năm 2013, sản lượng lương thực đạt 27,5 vạn tấn.
Tiếp tục phục hồi và phát triển tổng đàn, tăng tỷ lệ bò lai, lợn ngoại và đàn gia cầm chất lượng cao. Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường. Phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuôi chiếm 44,3% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp.
Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển các cơ sở chế biến gỗ. Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng. Tăng cường bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ, nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, tiếp tục phát triển nuôi trồng thủy sản, chú trọng nuôi thủy sản nước ngọt bằng các đối tượng nuôi có giá trị cao. Phấn đấu năm 2014 tổng sản lượng thủy sản đạt: 55.900 tấn, giá trị thủy sản tăng 7,2%.
3. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt, toàn diện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Chú trọng chỉ đạo để nâng cao số tiêu chí nông thôn mới đạt được ở từng xã. Phấn đấu năm 2014, 100% số xã hoàn thành quy hoạch chi tiết trung tâm xã, có 1 - 2 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
4. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển công nghiệp của tỉnh tạo động lực phát triển nền kinh tế. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế và tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế. Phấn đấu năm 2014, tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp tăng 10%.
5. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ - du lịch
Phát triển thị trường nội địa. Phấn đấu năm 2014, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 17.550 tỷ, tăng 13%. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng tỉnh có lợi thế. Phấn đấu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu đạt 150 triệu USD.
Đẩy mạnh phát triển hoạt động du lịch Quảng Bình để từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; quan tâm phát triển du lịch sinh thái, du lịch tâm linh. Quản lý tốt và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch; xúc tiến, quảng bá du lịch. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 410 năm hình thành tỉnh Quảng Bình, 25 năm Ngày tái lập tỉnh Quảng Bình.
Tiếp tục phát huy hiệu quả tuyến bay Đồng Hới - Hà Nội; Đồng Hới - Hồ Chí Minh; tổ chức khai thác tốt đường bay quốc tế Đồng Hới - Đài Bắc. Nghiên cứu phát triển một số tuyến bay giá rẻ và bay dịch vụ khác. Phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp luật, khoa học và công nghệ.
6. Xây dựng cơ bản
Tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Tập trung khắc phục các công trình kết cấu hạ tầng bị thiệt hại do bão lụt. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh. Tập trung chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đặc biệt là giải phóng mặt bằng để nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A. Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án. Loại bỏ các hạng mục không cần thiết, không sử dụng vật liệu đắt tiền, làm tăng tổng mức đầu tư. Chấn chỉnh và tăng cường quản lý tạm ứng vốn đầu tư phát triển.
7. Tài chính - tín dụng, ngân hàng
Tiếp tục củng cố và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn vướng mắc về vốn, thời hạn nợ, lãi suất nhằm phát triển nguồn thu, tăng cường thu nợ thuế, chống thất thu. Phấn đấu năm 2014, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 2.200 tỷ đồng. Tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước.
Thực hiện tốt tái cơ cấu và xử lý nợ của hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn; tích cực huy động vốn để mở rộng cho vay, đặc biệt là ưu tiên cho vay để khắc phục hậu quả bão lụt, cho vay các chương trình chính sách xã hội, 5 lĩnh vực ưu tiên... Tăng cường quản lý, kiểm soát thị trường vàng, ngoại hối, bảo đảm tăng tính thanh khoản và an toàn hệ thống.
8. Hoạt động đối ngoại và xúc tiến đầu tư
Chấn chỉnh công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào. Tăng cường hợp tác hữu nghị với các tỉnh lân cận của nước bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan. Tiếp tục vận động, kêu gọi, thu hút các dự án ODA, FDI, NGO. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư. Phối hợp với Big C và Coopmart để xúc tiến đầu tư xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh. Kêu gọi đầu tư dự án Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 2 và các dự án trọng điểm khác.
9. Phát triển các thành phần kinh tế
Thực hiện các đề án tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước và lộ trình cổ phần hóa các đơn vị theo kế hoạch. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để giúp doanh nghiệp và các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh.
10. Tài nguyên và môi trường
Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh. Phấn đấu trong năm 2014 hoàn thành việc đo đạc và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các loại. Triển khai tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh và tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước.
11. Giáo dục - đào tạo
Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI). Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập và triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Củng cố vững chắc kết quả đạt được về phổ cập trung học cơ sở. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia ở các cấp học. Huy động các nguồn lực khắc phục, sửa chữa các trường, lớp học bị ảnh hưởng của bão số 10 và 11. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Phấn đấu năm 2014, đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 56%, trong đó lao động qua đào tạo nghề 33%.
12. Khoa học và công nghệ
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học công nghệ. Chú trọng hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Tổ chức Hội thảo khoa học Quốc gia "Quảng Bình 410 năm hình thành và phát triển"; Hội thảo khoa học về các giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững cây cao su trên địa bàn tỉnh.
13. Bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân
Thực hiện tốt Chương trình Quốc gia về y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chấn chỉnh, nâng cao y đức, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ y tế. Tiếp tục tăng cường quản lý, kiểm soát thuốc, giá thuốc, đấu thầu thuốc và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ y tế. Phấn đấu đến hết năm 2014, có 100% trạm y tế có bác sĩ; 75% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí Quốc gia về y tế; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 1,5%.
14. Văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông. Chú trọng công tác xây dựng, nâng cao đời sống văn hóa ở cơ sở, tăng cường công tác quản lý các lễ hội. Tập trung vào các hoạt động kỷ niệm 410 năm hình thành tỉnh Quảng Bình (1604 - 2014), 25 năm Ngày tái lập tỉnh Quảng Bình (1989 - 2014)... Tổ chức tốt Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành. Nâng cao trách nhiệm giải trình, thực hiện tốt cơ chế người phát ngôn, cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan báo chí. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng xa.
15. Lao động, thương binh, xã hội và chăm sóc trẻ em
Tăng cường công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề, đa dạng hóa các hình thức dạy nghề, nhất là đào tạo nghề ngắn hạn. Tích cực thực hiện Chương trình giảm nghèo. Phấn đấu năm 2014, giải quyết việc làm cho 3,2 vạn lao động, đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 33%, tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,5%. Thực hiện tốt các chế độ chính sách người có công và an sinh xã hội.
16. Công tác dân tộc, tôn giáo
Thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc. Tổ chức tốt Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số năm 2014. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
17. Công tác tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền
Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai có hiệu quả Chính sách thu hút và đào tạo nhân tài của tỉnh; Chính sách sử dụng con em Quảng Bình tốt nghiệp đại học. Thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch sau khi có nghị quyết thành lập của Chính phủ; sáp nhập Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm hướng nghiệp tổng hợp và Trung tâm dạy nghề cấp huyện. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính; đẩy mạnh việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nâng cao chất lượng dịch vụ công. Phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2014.
18. Công tác thanh tra, tư pháp, phòng chống tham nhũng
Tập trung thanh tra vào các lĩnh vực: Quản lý sử dụng đất đai, khoáng sản, đầu tư, xây dựng cơ bản, tài chính, ngân sách. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo kéo dài. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng. Phấn đấu 70% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cơ sở.
19. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác khắc phục hậu quả bão lụt năm 2013 và công tác phòng, chống bão, lụt và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ năm 2014 theo phương châm "4 tại chỗ”.
20. Tăng cường quốc, phòng an ninh
Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới. Tổ chức Diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh và 3 huyện Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch. Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy; tiếp tục chỉ đạo lập lại trật tự an toàn giao thông, đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh.
B. GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế
Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm các giải pháp chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ, giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh. Điều hành lãi suất cho vay theo quy định. Khơi thông nguồn vốn tín dụng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp và các thành phần kinh tế tiếp tục vay vốn sản xuất kinh doanh, ưu tiên vốn cho vay 05 lĩnh vực ưu tiên. Theo dõi, giám sát, kiểm tra về hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng.
Chỉ đạo tốt công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách Nhà nước. Tập trung thu đúng, thu đủ các khoản thuế; tăng cường thu hồi nợ đọng thuế, chống thất thu, gian lận thuế. Đẩy mạnh thu từ quỹ đất. Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh để nuôi dưỡng nguồn thu. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách Nhà nước, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết; đồng thời, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước, nhất là trong chi đầu tư phát triển.
2. Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh
Thực hiện các giải pháp hỗ trợ sản xuất kinh doanh theo đặc thù của từng ngành. Tạo thuận lợi đẩy mạnh phát triển du lịch, dịch vụ
Tiếp tục thực hiện việc giảm, giãn, gia hạn thuế theo chính sách của Nhà nước; hỗ trợ các doanh nghiệp: Tiếp cận nguồn vốn tín dụng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm...; thực hiện các cuộc làm việc, đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách về: Hỗ trợ sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, nhất là các đối tượng mới có giá trị cao; hỗ trợ chuyển đổi đánh bắt hải sản ven bờ, khuyến khích phát triển đánh bắt vùng biển xa; hỗ trợ ứng dụng công nghệ mới khai thác, bảo quản, phòng chống thiên tai...
Phát triển thị trường nội địa và hệ thống phân phối, nhất là hệ thống bán lẻ nhằm tiêu thụ sản phẩm cho nhân dân, đảm bảo cung cầu hàng hóa. Tiếp tục thực hiện tốt việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, ổn định thị trường, giá cả. Tổ chức các hội chợ thương mại, các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn.
3. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế
Về tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công. Đẩy mạnh thu hút đầu tư xã hội, đầu tư nước ngoài; đa dạng hóa các hình thức đầu tư. Tập trung vốn từ ngân sách Nhà nước cho các công trình trọng điểm, lĩnh vực ưu tiên. Tích cực xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
Về tái cơ cấu ngân hàng, thị trường tài chính. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm an toàn hệ thống.
Về tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước. Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp. Tăng cường vai trò đại diện chủ sở hữu Nhà nước. Sơ kết, đánh giá việc thí điểm thực hiện mô hình Chủ tịch không kiêm Giám đốc Công ty.
Về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới: Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển các vùng sản xuất chuyên canh, chăn nuôi quy mô lớn. Khuyến khích hợp tác, liên kết từ khâu sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Tận dụng tối đa các diện tích ao hồ, mặt nước để phát triển nuôi trồng cá nước ngọt. Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ mà tỉnh có thế mạnh như: Sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ vận tải, logistics...
4. Tăng cường quản lý đầu tư xây dựng, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; tiếp tục huy động các nguồn lực để khắc phục thiệt hại do bão, lũ lụt năm 2013 gây ra
Chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Kiên quyết không giao chủ đầu tư cho các đơn vị, địa phương không có năng lực tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
Kiểm soát chặt chẽ quy mô, tổng mức đầu tư dự án. Xây dựng kế hoạch và lộ trình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, phấn đấu đến năm 2015 giải quyết cơ bản nợ đọng xây dựng cơ bản, từ năm 2014 trở đi không phát sinh nợ đọng mới.
Tích cực làm việc với các bộ, ngành Trung ương; các tổ chức quốc tế để tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ để từng bước xây dựng lại kết cấu hạ tầng, sửa chữa các công trình trường học, trạm y tế, đường giao thông, công trình thủy lợi... Tiếp tục kêu gọi các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp hỗ trợ nhân dân khắc phục hậu quả thiệt hại do bão lụt gây ra. Ưu tiên nguồn tiết kiệm từ ngân sách Nhà nước để bổ sung vốn khắc phục các công trình cơ sở hạ tầng, trường học, trạm y tế...
5. Thực hiện các giải pháp phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội, tăng cường các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo đời sống nhân dân
Từng bước chấn chỉnh, nâng cao chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. Bồi dưỡng, sắp xếp hợp lý đội ngũ giáo viên. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Chú trọng tuyển chọn, đào tạo, thu hút, sử dụng nhân tài và nhân lực chất lượng cao.
Tập trung phát triển một số sản phẩm chất lượng, phục vụ thiết thực cho sản xuất và đời sống. Khuyến khích, tạo điều kiện phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Đẩy mạnh xã hội hóa, tiếp tục huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao từng bước đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao của nhân dân.
Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh; tăng cường công tác quản lý đấu thầu thuốc tại các bệnh viện; chấn chỉnh y đức trong các cơ sở khám chữa bệnh; củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động y tế dự phòng. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chú trọng công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc làm, giải quyết việc làm và đào tạo nghề, nhất là đối với người nghèo, lao động nông thôn. Ưu đãi và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, huy động các nguồn lực xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của các đối tượng chính sách, đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, tránh chồng chéo, trùng lắp trong việc cấp bảo hiểm; thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; mở rộng phạm vi đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm tư nhân.
6. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý Nhà nước
Tập trung chỉ đạo những lĩnh vực, chỉ tiêu còn đạt thấp; các dự án trọng điểm, những vấn đề nổi cộm, bức xúc, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động công vụ, nâng cao trách nhiệm của các sở ban ngành trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, nhất là trong các lĩnh vực đầu tư, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, ngân sách. Bảo đảm sự chỉ đạo điều hành thống nhất kịp thời, sâu sát, tập trung hướng về cơ sở. Nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức; đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan Nhà nước; kiên quyết chấn chỉnh, khắc phục những biểu hiện tắc trách trong giải quyết công việc; chỉ đạo thực hiện nghiêm quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng, thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của bộ máy Nhà nước gắn với thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương IV (khóa XI) về một số giải pháp cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2013./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 31/12/2014 hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần
- 2 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 3 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1 Chỉ thị 07/CT-UBND phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 01/QĐ-UBND về kế hoạch về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 -2015) do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5 Nghị quyết 90/2008/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 01/QĐ-UBND về kế hoạch về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2 Chỉ thị 07/CT-UBND phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 31/12/2014 hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần
- 5 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018