- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 5 Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập,tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội
- 6 Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2021/NQ-HĐND | Đà Nẵng, ngày 17 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÔNG TÁC XỬ LÝ NGƯỜI LANG THANG, XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021-2026, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NQ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Xét Tờ trình số 198/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc đề nghị xem xét thông qua Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ công tác xử lý người lang thang, xin ăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Báo cáo thẩm tra số 45/BC-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định đối tượng áp dụng chính sách hỗ trợ công tác xử lý người lang thang, xin ăn trên địa bàn thành phố
1. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện công tác xử lý, tiếp nhận người lang thang, xin ăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Người dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Người lang thang, xin ăn; người kết hợp công việc khác với việc xin ăn (xin ăn biến tướng).
4. Người bị bệnh tâm thần lang thang trên đường phố.
Điều 2. Các chính sách hỗ trợ
1. Hỗ trợ lực lượng phối hợp đưa người lang thang, xin ăn, người bị bệnh tâm thần lang thang vào cơ sở trợ giúp xã hội và Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng để chăm sóc, nuôi dưỡng, chữa bệnh với mức 100.000 đồng/người/01 trường hợp nhưng không quá 02 người/01 trường hợp.
2. Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian đi đường về lại nơi cư trú cho đối tượng lang thang, xin ăn với mức 70.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 02 ngày.
3. Thưởng nóng cho tập thể, cá nhân phát hiện, theo dõi và thông báo cho lực lượng chức năng xử lý người xin ăn; xin ăn biến tướng; người lợi dụng hoặc mang theo trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi để bán hàng rong, xin ăn với mức 300.000 đồng/01 trường hợp được phát hiện, xử lý.
4. Hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh, giường bệnh và tiền ăn cho người bị bệnh tâm thần lang thang trên địa bàn thành phố được tập trung bàn giao vào Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng để chăm sóc, chữa trị như sau:
a) Đối với đối tượng có tham gia bảo hiểm y tế: Hỗ trợ phần chi phí khám, chữa bệnh còn lại sau khi trừ chi phí đồng chi trả của bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành về giá dịch vụ khám, chữa bệnh.
b) Đối với đối tượng không tham gia bảo hiểm y tế mà không có người nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng hoặc gia đình không có khả năng thanh toán có xác nhận của địa phương nơi cư trú: Hỗ trợ 100% chi phí điều trị theo quy định hiện hành về giá dịch vụ khám, chữa bệnh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
c) Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng trong thời gian điều trị là 60.000 đồng/người/ngày.
d) Thời gian hỗ trợ: Theo thời gian thực tế được chăm sóc, điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện do ngân sách thành phố bảo đảm theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 4, thông qua ngày 17 tháng 12 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 1787/KH-UBND thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Kế hoạch 73/KH-UBND về thực hiện Đề án: Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
- 3 Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” năm 2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình