HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2007/NQ-HĐND | Đà Lạt, ngày 20 tháng 7 năm 2007 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG KHÓA VII - NHIỆM KỲ 2004 - 2009
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI;
Sau khi xem xét Tờ trình số 317/TTr-HĐND ngày 9/7/2007 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ra Nghị quyết ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII - nhiệm kỳ 2004-2009; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm thực hiện Quy chế này.
Nghị quyết này đã được đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khoá VII kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2007./.
| CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG KHÓA VII - NHIỆM KỲ 2004 – 2009
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 78/2007/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2007 của HĐND tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Mục đích ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quy chế này quy định chi tiết và bổ sung một số nội dung cụ thể về trách nhiệm, phương thức hoạt động, mối quan hệ công tác, điều kiện bảo đảm hoạt động trên một số lĩnh vực hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khoá VII, nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân được ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá XI.
THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 2. Thực hiện quy định về dự kiến nội dung kỳ họp
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì họp với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để dự kiến nội dung kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày về tiến độ thực hiện Nghị quyết về chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh và dự kiến các báo cáo, tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết thuộc trách nhiệm Ủy ban nhân dân tỉnh trình ra kỳ họp.
2. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày dự kiến các báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết thuộc trách nhiệm Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trình ra kỳ họp; dự kiến các nội dung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
3. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì mời các đại biểu phát biểu ý kiến và trao đổi để thống nhất dự kiến nội dung kỳ họp.
Điều 3. Thực hiện quy định về gửi tài liệu kỳ họp đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tài liệu do cơ quan nào trình ra kỳ họp thì cơ quan đó chịu trách nhiệm in, chuyển đến Văn phòng phục vụ Hội đồng nhân dân tỉnh để gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc phân thành các đợt gửi tài liệu để giúp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có điều kiện nghiên cứu sớm tài liệu kỳ họp.
Trường hợp có tài liệu không thể gửi đúng thời hạn thì cơ quan trình phải báo cáo lý do với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để giải trình với đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không thể tham dự kỳ họp phải báo cáo rõ lý do với Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh và Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt liên tiếp 3 kỳ họp hoặc vắng mặt quá một phần tư tổng số kỳ họp trong nhiệm kỳ mà không có lý do chính đáng thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét tư cách đại biểu.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không thể tham dự từng phiên họp phải xin phép và được sự đồng ý của Chủ toạ kỳ họp.
Điều 5. Thực hiện quy định về chấp hành nội quy kỳ họp
1. Nội quy từng kỳ họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và được gửi kèm theo tài liệu kỳ họp đến đại biểu Hội đồng nhân tỉnh và khách mời dự kỳ họp.
2. Đại biểu Hội đồng nhân tỉnh tham dự kỳ họp và khách mời dự kỳ họp có trách nhiệm chấp hành nội quy kỳ họp.
Điều 6. Thực hiện quy định về khách mời dự kỳ họp
1. Tuỳ theo nội dung kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định danh sách khách mời thuộc cơ quan Trung ương và các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị kinh doanh và cơ quan thông tin, báo chí ở địa phương.
2. Đại biểu được cơ quan Trung ương cử về dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Lâm Đồng, đại diện Thường trực Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được cung cấp tài liệu kỳ họp như đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; các đại biểu là khách mời khác được cung cấp các tài liệu cần thiết theo quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Đại biểu được mời dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh và tham dự các phiên họp khác do Chủ toạ kỳ họp mời.
Điều 7. Thực hiện quy định Chủ toạ kỳ họp chỉ đạo tổng hợp ý kiến thảo luận và ý kiến chất vấn.
Ngay sau phiên họp thảo luận của các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ toạ kỳ họp chủ trì họp với Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban và Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thư ký kỳ họp, để nghe Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phản ảnh ý kiến thảo luận và ý kiến chất vấn. Chủ toạ kỳ họp chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến, tiếp thu ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu mời dự kỳ họp; chỉ đạo các công việc còn lại theo chương trình làm việc của kỳ họp.
1. Tại phiên họp toàn thể để thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án, đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức khác trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phải báo cáo giải trình về việc tiếp thu kiến nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tại báo cáo thẩm tra trình kỳ họp và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
2. Chủ toạ kỳ họp điều hành việc thảo luận khi có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định chung.
Điều 9. Rút kinh nghiệm tổ chức kỳ họp.
Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp liên tịch với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng phục vụ Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan hữu quan, để đánh giá rút kinh nghiệm công tác tổ chức và phục vụ kỳ họp.
THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TIẾP XÚC CỬ TRI VÀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 10. Thực hiện quy định về xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri hàng năm.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri hàng năm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Kế hoạch tiếp xúc cử tri hàng năm chủ yếu nhằm xác định tổng thời gian và phương thức, số lượng địa điểm tiếp xúc cử tri theo đơn vị bầu cử của từng đợt tiếp xúc cử tri trong năm, đảm bảo cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh lần lượt tham dự đầy đủ các cuộc tiếp xúc cử tri ở tất cả các địa bàn dân cư thuộc đơn vị bầu ra mình. Trước và sau mỗi kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể về thời điểm và nội dung tiếp xúc cử tri.
Điều 11. Thực hiện quy định về tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc hoặc theo chuyên đề.
1. Việc tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc hoặc theo chuyên đề của đại biểu Hội đồng nhân dân do từng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện khi xét thấy cần thiết để thu thập ý kiến cử tri về tình hình chấp hành pháp luật và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri theo chuyên đề khi xét thấy cần thiết để thu thập ý kiến của cử tri có chọn lọc về những đề án quan trọng sẽ trình ra Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hoặc thông qua.
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và kế hoạch tiếp xúc cử tri của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện có thể tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện phối hợp cùng tiếp xúc cử tri; nguyên tắc phối hợp là phải tuân thủ về thời gian tập trung tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã được bố trí theo kế hoạch.
1. Để phục vụ cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri trước mỗi kỳ họp thường lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị báo cáo tóm tắt đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương và những định hướng thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng hoặc 1 năm tiếp theo; chuẩn bị bản tóm tắt mục tiêu và nội dung đề án có phạm vi điều chỉnh rộng dự kiến trình Hội đồng nhân dân tỉnh trong trường hợp có đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xét thấy cần lấy ý kiến cử tri.
Tài liệu phục vụ tiếp xúc cử tri được gửi đến Văn phòng phục vụ Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 5 ngày trước ngày tổ chức tiếp xúc cử tri để cung cấp cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phân công đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày báo cáo với cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri, thời gian báo cáo không kéo dài quá 30 phút.
1. Tại hội nghị tiếp xúc cử tri, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh để trả lời những vấn đề cử tri nêu lên thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nơi nào không có thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thì người có trách nhiệm được Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền chịu trách nhiệm tiếp thu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp thu và trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Điều 15. Thực hiện quy định về báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri
1. Báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri sau mỗi đợt tiếp xúc cử tri gồm các nội dung chính sau đây:
a) Kết quả tổ chức tiếp xúc cử tri:
- Danh sách đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia tiếp xúc cử tri, số buổi tham gia của từng đại biểu.
- Địa điểm tiếp xúc cử tri, số cử tri tham dự tiếp xúc tại từng địa điểm.
- Tổng số ý kiến của cử tri và số ý kiến phân loại theo thẩm quyền giải quyết của mỗi cấp.
- Đánh giá chung về kết quả, thiếu sót tồn tại và nêu kiến nghị.
b)Tổng hợp nội dung ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh.
2. Văn bản báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri do Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện cùng ký gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong thời hạn đã quy định.
3. Báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri trước kỳ họp được thực hiện theo hình thức báo cáo nhanh và đính kèm theo bản sao biên bản hội nghị tiếp xúc cử tri tại các điểm tiếp xúc, để kịp thời phục vụ công tác tổng hợp chung của tỉnh. Sau đó phải có báo cáo chính thức theo quy định.
Chậm nhất là 7 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì họp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để thông qua dự thảo các báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri để trình ra kỳ họp; báo cáo phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri để chuyển đến cơ quan, tổ chức hữu quan nghiên cứu, giải quyết.
Điều 17. Thực hiện quy định về tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhu cầu tiếp công dân có thể đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí địa điểm tiếp.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đang cư trú và làm việc tại thành phố Đà Lạt tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đang cư trú và làm việc tại các huyện và thị xã Bảo Lộc tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của chính quyền huyện và thị xã.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Trưởng ban chuyên trách, Phó Trưởng ban chuyên trách của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện chế độ tiếp công dân định kỳ hàng tháng tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh; đồng thời tham gia tiếp công dân định kỳ hàng tháng cùng Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh theo phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Mẫu văn bản của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đơn khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành để thống nhất thực hiện.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chuyển đơn khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm theo dõi về thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật; trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có văn bản đôn đốc hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên giải quyết trong trường hợp việc giải quyết để kéo dài quá thời hạn luật định.
3. Trong trường hợp có cơ sở để nhận định việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với đơn khiếu nại, tố cáo mình đã chuyển là không thoả đáng, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để yêu cầu xem xét lại việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đó.
Điều 19. Thực hiện quy định về trả lời chất vấn tại kỳ họp
1. Người trực tiếp trả lời chất vấn phải là thủ trưởng cơ quan, tổ chức được chất vấn, trường hợp đặc biệt và được sự đồng ý của Chủ tọa kỳ họp mới ủy nhiệm cấp phó thay mình trả lời chất vấn.
2. Trong quá trình trả lời chất vấn, Chủ tọa phiên họp có thể yêu cầu người trả lời chất vấn trình bày lại cho đúng trọng tâm nội dung chất vấn.
3. Sau khi trả lời chất vấn tại kỳ họp, người trả lời chất vấn gửi văn bản tóm tắt nội dung trả lời chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn trong thời gian không quá 7 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp.
4. Các nội dung chất vấn được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cho trả lời bằng văn bản phải được ghi vào biên bản kỳ họp. Trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày kề từ ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có văn bản gửi đến người được chất vấn để quy định thời hạn trả lời bằng văn bản đối với từng nội dung chất vấn.
Điều 20. Thực hiện quy định về trưng tập cán bộ tham gia Đoàn giám sát
1. Khi nhận được yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trưng tập cán bộ tham gia Đoàn giám sát theo quy định của pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện để cán bộ được trưng tập tham gia Đoàn giám sát đúng thành phần trưng tập và tham gia đủ thời gian được trưng tập.
2. Cán bộ không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được trưng tập tham gia Đoàn giám sát được thanh toán chế độ công tác theo quy định của Nhà nước từ kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể là:
- Người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được thanh toán chế độ công tác phí và chế độ làm việc ban đêm, làm thêm giờ;
- Người không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được hưởng chế độ hỗ trợ tương đương với chế độ công tác phí và chế độ hỗ trợ làm việc ban đêm, làm thêm giờ bằng mức hỗ trợ công tác phí.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo bằng văn bản theo đúng yêu cầu, nội dung giám sát; gửi báo cáo cho Đoàn giám sát trước khi Đoàn tiến hành làm việc theo thời hạn quy định tại kế hoạch giám sát hoặc lịch làm việc của Đoàn giám sát.
2. Trên cơ sở kết quả làm việc, Trưởng Đoàn giám sát có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát bổ sung, hoàn thiện nội dung văn bản báo cáo; thời gian chỉnh lý báo cáo gửi cho Đoàn giám sát chậm nhất là không quá 5 ngày làm việc.
1. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát phải có văn bản trả lời Đoàn giám sát về việc tiếp thu, giải quyết kiến nghị của Đoàn giám sát.
2. Văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, hoặc của Đoàn giám sát về việc yêu cầu chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm người vi phạm phải quy định rõ thời hạn để cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, hoặc Đoàn giám sát.
Thành viên các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động kiêm nhiệm phải dành thời gian cần thiết để tham gia hoạt động giám sát và tham gia sinh hoạt Ban:
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban kiêm nhiệm tối thiểu là 3 ngày/tháng.
- Thành viên kiêm nhiệm tối thiểu là 2 ngày/tháng.
Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét và đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho thôi làm nhiệm vụ đối với thành viên không có điều kiện để thực hiện nhiệm vụ.
Chương V
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và cả năm, báo cáo sơ kết, tổng kết chuyên đề về tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban liên quan của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Khi có những vấn đề phát sinh giữa 2 kỳ họp trong việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, về đầu tư xây dựng cơ bản và ngân sách, thì Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì mời Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban có liên quan của Hội đồng nhân dân tỉnh để bàn bạc giải quyết.
Điều 25. Thực hiện quy định về quan hệ công tác với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Quan hệ phối hợp công tác giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh được quy định chi tiết tại Quy chế phối hợp hoạt động giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thống nhất ban hành.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các báo cáo định kỳ 6 tháng và 1 năm về tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình, hồ sơ các kỳ họp, kế hoạch giám sát, chương trình công tác hàng tháng cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện cho các Đoàn công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khi về địa phương công tác; đồng thời có trách nhiệm tham gia công tác kiểm tra - giám sát của các Đoàn công tác trên khi có yêu cầu.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giao ban định kỳ hàng năm với Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để trao đổi rút kinh nghiệm hoạt động.
THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 27. Thực hiện một số chế độ đặc thù của địa phương với đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Ngoài các chế độ chung do Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ quy định, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đương nhiệm còn được hưởng các chế độ sau:
1. Được cung cấp các tài liệu:
- Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát chuyên đề theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các văn bản liên quan đến hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Các báo cáo, tài liệu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh phục vụ hoạt động tiếp xúc cử tri.
- Báo Người đại biểu nhân dân.
2. Được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được hưởng chế độ hỗ trợ kinh phí hoạt động và một số chế độ khác theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh mời tham gia Đoàn giám sát hoặc triệu tập dự hội nghị, tập huấn nghiệp vụ được hưởng một số chế độ từ kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh:
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được thanh toán chế độ công tác phí, tiền tàu xe, lưu trú và chế độ làm việc ban đêm, làm thêm giờ.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được thanh toán tiền tàu xe, lưu trú và chế độ hỗ trợ làm việc ban đêm, làm thêm giờ bằng mức hỗ trợ công tác phí.
Điều 28. Thực hiện chế độ hỗ trợ hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được hỗ trợ kinh phí tổ chức tiếp xúc cử tri theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan khác của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm thi hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá XI ban hành và có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung nội dung Quy chế này, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan cần phản ảnh kịp thời với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 2916/QĐ-UBND năm 2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 2916/QĐ-UBND năm 2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 2 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre - khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016
- 3 Nghị quyết 29/2011/NQ-HĐND ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2011-2016
- 4 Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 5 Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016
- 6 Nghị quyết 33/2011/NQ-HĐND ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2011 - 2016 do tỉnh Bình Định ban hành
- 7 Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND Quy định một số chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8 Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016
- 2 Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 3 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre - khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016
- 4 Nghị quyết 33/2011/NQ-HĐND ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2011 - 2016 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5 Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND Quy định một số chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6 Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 7 Nghị quyết 29/2011/NQ-HĐND ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2011-2016
- 8 Quyết định 2916/QĐ-UBND năm 2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành