ỦY BAN THƯỜNG VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 931/NQ-UBTVQH14 | Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2020 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÀNH LẬP THỊ XÃ ĐÔNG HÒA VÀ CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 99/TTr-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020, Tòa án nhân dân tối cao tại Tờ trình số 240/TTr-TANDTC ngày 24 tháng 3 năm 2020, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại Tờ trình số 18/TTr-VKSTC ngày 27 tháng 3 năm 2020, Ủy ban Tư pháp tại văn bản số 2433/BC-UBTP14 ngày 27 tháng 3 năm 2020 và Báo cáo thẩm tra số 3134/BC-UBPL14 ngày 20 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban Pháp luật,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thành lập thị xã Đông Hòa và các phường thuộc thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
1. Thành lập thị xã Đông Hòa trên cơ sở toàn bộ 265,62 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 119.991 người của huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.
Thị xã Đông Hòa giáp thành phố Tuy Hòa, huyện Phú Hòa, huyện Tây Hòa; tỉnh Khánh Hòa và Biển Đông.
2. Thành lập các phường thuộc thị xã Đông Hòa:
a) Thành lập phường Hòa Hiệp Bắc trên cơ sở toàn bộ 14,28 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.772 người của xã Hòa Hiệp Bắc.
Phường Hòa Hiệp Bắc giáp phường Hòa Hiệp Trung, phường Hòa Vinh; thành phố Tuy Hòa và Biển Đông;
b) Thành lập phường Hòa Hiệp Nam trên cơ sở toàn bộ 15,13 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.196 người của xã Hòa Hiệp Nam.
Phường Hòa Hiệp Nam giáp phường Hòa Hiệp Trung, xã Hòa Tâm, xã Hòa Xuân Đông và Biển Đông;
c) Thành lập phường Hòa Hiệp Trung trên cơ sở toàn bộ 13,48 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 21.994 người của thị trấn Hòa Hiệp Trung.
Phường Hòa Hiệp Trung giáp các phường Hòa Hiệp Bắc, Hòa Hiệp Nam, Hòa Vinh, Hòa Xuân Tây, xã Hòa Xuân Đông và Biển Đông;
d) Thành lập phường Hòa Vinh trên cơ sở toàn bộ 9,43 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.700 người của thị trấn Hòa Vinh.
Phường Hòa Vinh giáp các phường Hòa Hiệp Bắc, Hòa Hiệp Trung, Hòa Xuân Tây, xã Hòa Tân Đông, xã Hòa Thành và thành phố Tuy Hòa;
e) Thành lập phường Hòa Xuân Tây trên cơ sở toàn bộ 45,79 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.856 người của xã Hòa Xuân Tây.
Phường Hòa Xuân Tây giáp phường Hòa Hiệp Trung, phường Hòa Vinh, các xã Hòa Tân Đông, Hòa Xuân Đông, Hòa Xuân Nam và huyện Tây Hòa.
3. Sau khi thành lập thị xã Đông Hòa và các phường trực thuộc, thị xã Đông Hòa có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 05 phường: Hòa Hiệp Bắc, Hòa Hiệp Nam, Hòa Hiệp Trung, Hòa Vinh, Hòa Xuân Tây và 05 xã: Hòa Tâm, Hòa Tân Đông, Hòa Thành, Hòa Xuân Đông, Hòa Xuân Nam.
Điều 2. Thành lập Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
1. Thành lập Tòa án nhân dân thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên trên cơ sở kế thừa Tòa án nhân dân huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.
2. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên trên cơ sở kế thừa Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
2. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, tỉnh Phú Yên có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 06 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố; 110 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 83 xã, 21 phường và 06 thị trấn.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp, ổn định bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sắp xếp tổ chức bộ máy, quyết định biên chế, số lượng Thẩm phán, Kiểm sát viên, công chức khác và người lao động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tên gọi gắn với địa danh đơn vị hành chính được thành lập mới phải hoàn thành việc đổi tên để hoạt động với tên gọi quy định tại
4. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Phú Yên, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
- 1 Nghị quyết 933/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về thành lập thị xã Nghi Sơn và các phường thuộc thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2 Nghị quyết 865/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về thành lập thị xã Hòa Thành, thị xã Trảng Bàng và các phường, xã thuộc thị xã Hòa Thành, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3 Nghị quyết 767/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về thành lập thị xã Sa Pa và các phường, xã thuộc thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 7 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 8 Hiến pháp 2013
- 1 Nghị quyết 767/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về thành lập thị xã Sa Pa và các phường, xã thuộc thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2 Nghị quyết 865/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về thành lập thị xã Hòa Thành, thị xã Trảng Bàng và các phường, xã thuộc thị xã Hòa Thành, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3 Nghị quyết 933/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về thành lập thị xã Nghi Sơn và các phường thuộc thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành