HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/NQ-HĐND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 13 tháng 12 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA–VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, nhiệm kỳ 2016-2021;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ Mười Lăm -Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với nội dung chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ Mười Lăm-Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021, cụ thể như sau:
1. Về xử lý rác thải sinh hoạt ở Côn Đảo và ở đất liền:
- Vấn đề chuyển đổi công nghệ xử lý rác đã được Tỉnh ủy cho chủ trương từ năm 2015, nhưng đến nay, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ngành vẫn chưa quyết liệt thúc đẩy triển khai thực hiện. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục nỗ lực cho mục tiêu chuyển đổi từ việc chôn lấp rác hợp vệ sinh sang phân loại, đốt rác trong thời gian sớm nhất; đẩy nhanh tiến độ triển khai, đưa vào sử dụng 04 dự án tiếp nhận, phân loại và xử lý rác thải theo lộ trình đã cam kết tại Báo cáo số 323/BC-UBND, ngày 05 tháng 12 tháng 2019 và Báo cáo số 327/BC-UBND, ngày 06 tháng 12 tháng 2019. Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ tiếp tục giám sát, thúc đẩy các dự án trên triển khai đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng.
- Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giao ban định kỳ hàng tháng, hàng quý với chủ đầu tư các dự án xử lý rác thải và cơ quan chức năng, để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho chủ đầu tư triển khai và sớm đưa dự án vào vận hành, khai thác.
2. Về Khu xử lý chất thải tập trung 100ha Tóc Tiên, thị xã Phú Mỹ:
- Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sớm quy hoạch Khu xử lý chất thải tập trung 100ha Tóc Tiên như quy hoạch khu công nghiệp; tăng cường hơn nữa công tác quản lý đất đai, quản lý về môi trường và hiệu quả của từng dự án; sớm đầu tư hệ thống thu gom và khu xử lý nước thải tập trung, bảo đảm quản lý việc thu gom, xử lý nước thải tại khu vực này một cách chặt chẽ, không để tình trạng vi phạm xả thải ra môi trường.
- Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các doanh nghiệp trong Khu xử lý chất thải tập trung 100ha Tóc Tiên thực hiện đúng ngành nghề, quy mô theo giấy chứng nhận đầu tư. Đối với Công ty THHH KBEC Vina, chỉ được phép xử lý chất thải theo giấy phép được cấp, nếu vi phạm thì xử lý thật nặng. Đối với 07 doanh nghiệp được phép xử lý chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại thì phải thực hiện trong phạm vi quy mô và công suất cho phép, không được mở rộng. Đề nghị các cơ quan chức năng tăng cường giám sát, trinh sát, kịp thời phát hiện và xử lý thật nặng đối với sai phạm trong việc xử lý rác tại khu vực này.
3. Về bảo vệ các nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh:
- Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp chính quyền phải thực hiện nghiêm túc bảo vệ bản đồ vùng quy hoạch và hành lang bảo vệ các hồ chứa nước một cách nghiêm ngặt. Chủ động phòng ngừa từ xa không để ô nhiễm nguồn nước. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các cơ sở sản xuất, chăn nuôi trong khu vực, không được vi phạm quy hoạch, vi phạm xả thải đe dọa an ninh an toàn nguồn nước. Đề nghị cả hệ thống từ xã đến, huyện, đến tỉnh và nhân dân trong khu vực nâng cao ý thức và kiểm soát chặt chẽ vùng quy hoạch này.
- Đề nghị các cơ sở sản xuất, chăn nuôi thực hiện đúng quy định về báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, báo cáo về Hội đồng nhân dân tỉnh từ tháng 3 năm 2018 đến nay có bao nhiêu cơ sở sản xuất, chăn nuôi không thực hiện ĐTM để có biện pháp xử lý, khắc phục triệt để.
- Tiếp tục triển khai đầu tư hệ thống quan trắc đủ khả năng kiểm soát, bảo vệ an ninh an toàn hồ nước một cách hiệu quả. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đợt tổng kiểm tra việc triển khai các biện pháp bảo vệ an ninh an toàn hồ nước; xử lý nghiêm và dứt khoát chấm dứt hoạt động, thực hiện di dời những cơ sở sản xuất, chăn nuôi vi phạm hành lang, an toàn hồ nước; việc xử lý di dời theo nguyên tắc, nếu cơ cở nào nhà nước cấp phép hoạt động thì nhà nước hỗ trợ di dời; cơ sở nào nhà nước không cấp phép thì tự di dời vào các khu vực được phép chăn nuôi. Cả hệ thống chính trị và người dân phải xác định rõ việc bảo vệ an toàn hồ nước, bảo vệ nghiêm ngặt nguồn nước sạch phục vụ sinh hoạt, sản xuất là vấn đề sống còn của tỉnh, tổ chức, cá nhân nào không hành động nghiêm túc, không quyết liệt trong bảo vệ nguồn nước thì sẽ bị xem xét, xử lý trách nhiệm nghiêm khắc.
4. Về xử lý nợ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh:
Hiện nay, tình trạng nợ bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp đã gây rất nhiều khó khăn cho cuộc sống của một bộ phận người lao động, gây ảnh hưởng đến an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện các giải pháp đã được nêu trong Báo cáo số 326/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019, đồng thời bổ sung một số giải pháp sau:
- Tăng cường chia sẻ thông tin về các doanh nghiệp còn nợ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm Xã hội tỉnh hàng tháng thống kê, báo cáo danh sách các doanh nghiệp chậm nợ đóng bảo hiểm xã hội từ 06 tháng và 01 năm trở lên trên địa bàn tỉnh, để Lãnh đạo tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh chủ động có giải pháp phù hợp, phối hợp xử lý tình trạng nợ bảo hiểm xã hội, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
- Đề nghị Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan có liên quan tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật của chủ doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp mới thành lập về việc thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội cho người lao động, trong đó có bảo hiểm xã hội.
- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước phải tiên phong, gương mẫu thực hiện tốt chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Đề nghị Bảo hiểm xã hội gửi danh sách 269 đơn vị hành chính, sự nghiệp và 73 doanh nghiệp nhà nước còn nợ bảo hiểm xã hội cho Lãnh đạo tỉnh và Sở Tài chính, để các cơ quan chức năng và Lãnh đạo tỉnh tiếp tục quan tâm, nhắc nhở, hỗ trợ các đơn vị này thực hiện tốt trách nhiệm của mình.
- Mục tiêu của tỉnh là làm sao thực hiện ngày càng tốt hơn vấn đề an sinh xã hội, đề nghị cả hệ thống chính trị, đặc biệt là Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể xem đây là hoạt động thường xuyên của mình để giúp người lao động nâng cao nhận của mình về chính sách bảo hiểm xã hội, từ đó khuyến khích người lao động trong các doanh nghiệp và lao động tự do tham gia chế độ bảo hiểm xã hội ngày càng tốt hơn, qua đó tăng tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, tạo nền tảng xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn cho người dân khi về già.
- Đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục có những giải pháp tích cực hơn, đặc biệt là giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả để quan tâm và thực hiện tốt hơn chính sách an sinh xã hội cho người lao động của địa phương.
5. Đối với vấn đề chưa được chất vấn tại Kỳ họp: Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ Báo cáo số 325/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh giải trình chất vấn về lĩnh vực quản lý di tích trên địa bàn tỉnh để giám sát việc tổ chức thực hiện và xem xét chất vấn tại Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh lần thứ 29, tổ chức vào tháng 02 năm 2020.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp tục xem xét những vấn đề được nhiều đại biểu Hội đồng nhân dân quan tâm và cử tri kiến nghị để tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn tại các Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu Khóa VI, Kỳ họp thứ Mười Lăm thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 13 tháng 12 năm 2019./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 30/KH-HĐND năm 2020 về tổ chức kỳ họp thứ mười ba (kỳ họp bất thường) Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 2 Nghị quyết 239/NQ-HĐND năm 2019 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 15 Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 3 Nghị quyết 206/NQ-HĐND năm 2019 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 13 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa IX
- 4 Nghị quyết 28/2019/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 14 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX
- 5 Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2019 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ chín Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang Khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 6 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2019 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ chín Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang Khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 2 Nghị quyết 28/2019/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 14 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX
- 3 Nghị quyết 206/NQ-HĐND năm 2019 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 13 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa IX
- 4 Nghị quyết 239/NQ-HĐND năm 2019 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 15 Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 5 Kế hoạch 30/KH-HĐND năm 2020 về tổ chức kỳ họp thứ mười ba (kỳ họp bất thường) Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 6 Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 16 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, Khóa IX
- 7 Nghị quyết 33/2020/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 19 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX