- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4 Chỉ thị 12-CT/TU năm 2021 tăng cường biện pháp thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 5 Nghị quyết 30/2021/QH15 về kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV
- 6 Nghị quyết 268/NQ-UBTVQH15 năm 2021 về cho phép Chính phủ ban hành Nghị quyết có một số nội dung khác với quy định của luật để đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch COVID-19 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7 Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/NQ-HĐND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 9 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (ĐỢT 3)
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV về Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV.
Căn cứ Nghị quyết số 268/NQ-UBTVQH15 ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho phép Chính phủ ban hành Nghị quyết có một số nội dung khác với quy định của luật để đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch COVID-19;
Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về tăng cường một số biện pháp thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn thành phố;
Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy tại Thông báo số 531-TB/TU ngày 15 tháng 9 năm 2021 về phương án hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh sau ngày 15 tháng 9 năm 2021 (đợt 3);
Xét Tờ trình số 3111/TTr-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về Phương án hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố (đợt 3); Tờ trình số 3118/TTr-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về Chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố (đợt 3); Báo cáo thẩm tra số 536/BC-HĐND ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến phát biểu và biểu quyết thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tại phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố ngày 22 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ đối với người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 trong thời gian giãn cách xã hội kéo dài trên địa bàn thành phố (đợt 3) gồm những đối tượng sau:
1. Thành viên trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người thuộc diện hưởng chế độ trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng đang gặp khó khăn.
2. Người lao động có hoàn cảnh thật sự khó khăn do bị mất việc làm, không có thu nhập trong thời gian thành phố thực hiện giãn cách xã hội kéo dài, đang thực tế có mặt trên địa bàn xã, phường, thị trấn (bao gồm những trường hợp đang cách ly, đang điều trị bệnh tại các cơ sở y tế không có mặt tại địa phương).
3. Người phụ thuộc của đối tượng nêu tại khoản 2 Điều này, gồm: cha, mẹ, vợ hoặc chồng và các con ở nhà nội trợ hoặc không có khả năng làm việc, sống phụ thuộc, sống chung trong một hộ đang có mặt trên địa bàn xã, phường, thị trấn tại thời điểm khảo sát và lập danh sách (bao gồm những trường hợp đang cách ly, đang điều trị bệnh tại các cơ sở y tế không có mặt tại địa phương).
4. Cha, mẹ, vợ hoặc chồng và các con ở nhà nội trợ hoặc không có khả năng làm việc, sống phụ thuộc, sống chung trong một hộ của người đang hưởng lương hưu, người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động, người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động được doanh nghiệp trả lương của tháng 8 năm 2021 có hoàn cảnh thật sự khó khăn, đang có mặt trên địa bàn xã, phường, thị trấn tại thời điểm khảo sát và lập danh sách (bao gồm những trường hợp đang cách ly, đang điều trị bệnh tại các cơ sở y tế không có mặt tại địa phương).
5. Người lưu trú trong các khu nhà trọ, khu lưu trú, khu dân cư nghèo có hoàn cảnh thật sự khó khăn, trong thời gian thành phố thực hiện giãn cách và đang có mặt tại địa bàn xã, phường, thị trấn.
* Lưu ý: Không hỗ trợ đối với các trường hợp sau: (1) Người đang hưởng lương hưu; (2) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động; (3) Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội; (4) Người lao động được doanh nghiệp trả lương của tháng 8 năm 2021.
Điều 2. Nguyên tắc, mức hỗ trợ, phương thức và nguồn kinh phí hỗ trợ:
1. Nguyên tắc hỗ trợ: Việc hỗ trợ cho các đối tượng nêu tại Điều 1 phải đảm bảo các nguyên tắc:
a) Chi đủ, chi đúng, không bỏ sót, không trùng lắp, không phân biệt thường trú, tạm trú, lưu trú; trừ những đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.
b) Công khai, minh bạch, thuận lợi về thủ tục cho người thụ hưởng nhưng không lợi dụng chính sách để trục lợi cá nhân.
2. Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người.
3. Phương thức hỗ trợ: Chi trả 01 lần cho đối tượng thụ hưởng.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách thành phố.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch; chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện, xác định rõ tiêu chí các đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 1 và đảm bảo các nguyên tắc nêu tại
b) Rà soát nguồn và đảm bảo khả năng cân đối ngân sách theo đúng thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố để thực hiện chính sách. Hướng dẫn chi tiết về quy trình xét duyệt danh sách, phương thức, thủ tục chi trả và thanh quyết toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
c) Tập trung triển khai ngay công tác chi hỗ trợ cho các đối tượng nêu tại
d) Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền đúng, đầy đủ về chính sách của thành phố, tạo sự đồng thuận trong các tầng lớp Nhân dân. Quan tâm tuyên truyền, vận động người dân nêu cao tinh thần đoàn kết, chia sẻ, bình tĩnh, đồng lòng cùng chính quyền vượt qua giai đoạn khó khăn này.
e) Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố khóa X tại kỳ họp gần nhất.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân và giám sát tổ chức thực hiện.
3. Giao các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát chặt chẽ quá trình triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố biểu quyết thông qua ngày 22 tháng 9 năm 2021, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố khóa X tại kỳ họp gần nhất./.
| TM. THƯỜNG TRỰC HĐND |
- 1 Quyết định 1712/QĐ-UBND năm 2021 bổ sung đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ tại Khoản 1, Điều 1, Quyết định 1502/QĐ-UBND quy định đối tượng, mức chi hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, theo quy định tại Điểm 12, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP
- 2 Nghị quyết 268/NQ-UBTVQH15 năm 2021 về cho phép Chính phủ ban hành Nghị quyết có nội dung khác với quy định của luật để đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch COVID-19 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3 Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 1829/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông về thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Nghị quyết 30/2021/QH15 về kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV
- 6 Chỉ thị 12-CT/TU năm 2021 tăng cường biện pháp thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg về phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 7 Quyết định 1909/QĐ-UBND năm 2021 công bố Quy trình giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Lao động, Tiền lương, Việc làm về thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, tại đơn vị trực thuộc Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8 Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2021 thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 1909/QĐ-UBND năm 2021 công bố Quy trình giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Lao động, Tiền lương, Việc làm về thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, tại đơn vị trực thuộc Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 1829/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông về thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 1712/QĐ-UBND năm 2021 bổ sung đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ tại Khoản 1, Điều 1, Quyết định 1502/QĐ-UBND quy định đối tượng, mức chi hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, theo quy định tại Điểm 12, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP