HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2008/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ HỖ TRỢ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CHO ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC, BAN THANH TRA NHÂN DÂN VÀ CÁC TỔ CHỨC, ĐOÀN THỂ TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 13
(Từ ngày 17 đến ngày 19/4/2008)
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND;
Xét Tờ trình số 16/TTr-UBND ngày 25/3/2008 của UBND Thành phố Hà Nội; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND Thành phố và ý kiến của đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Tờ trình của UBND Thành phố về việc hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ban Thanh tra nhân dân và các tổ chức, đoàn thể tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hà Nội như sau:
1. Mức kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức, đoàn thể: Ủy ban MTTQ, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân cấp xã, phường, thị trấn theo kết quả phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn:
1.1. Xã, phường, thị trấn loại 1 là 24 triệu đồng/1 đoàn thể/1 năm.
1.2. Xã, phường, thị trấn loại 2 là 22 triệu đồng/1 đoàn thể/1 năm.
1.3. Xã, phường, thị trấn loại 3 là 20 triệu đồng/1 đoàn thể/1 năm;
1.4. Các tổ chức, đoàn thể sử dụng kinh phí trên để hoạt động và chi phụ cấp cho Trưởng ban công tác MTTQ và Trưởng các đoàn thể tại thôn, tổ dân phố hoặc khu dân cư, mức chi phụ cấp tối đa như sau:
1.4.1. Trưởng ban công tác MTTQ tại thôn, tổ dân phố hoặc khu dân cư được hưởng phụ cấp 200.000 đồng/1 tháng;
1.4.2. Chi hội trưởng chi hội Cựu chiến binh tại thôn, tổ dân phố hoặc khu dân cư được hưởng phụ cấp 100.000 đồng/1 tháng;
1.4.3. Chi hội trưởng chi hội Phụ nữ tại thôn, tổ dân phố hoặc khu dân cư được hưởng phụ cấp 100.000 đồng/1 tháng;
1.4.4. Chi hội trưởng chi hội Nông dân tại thôn được hưởng phụ cấp 100.000 đồng/1 tháng;
1.4.5. Bí thư chi đoàn tại thôn, tổ dân phố hoặc khu dân cư được hưởng phụ cấp 100.000 đồng/1 tháng;
1.5. Kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức, đoàn thể nêu trên không bao gồm tiền lương, phụ cấp cho các chức danh cán bộ chuyên trách, không chuyên trách làm việc tại xã đã được quy định tại Nghị định 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định 196/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004, Quyết định số 28/2005/QĐ-UB ngày 03/03/2005 của UBND Thành phố.
2. Hỗ trợ kinh phí hoạt động 10 triệu đồng/01 tổ chức/1 năm đối với Hội người cao tuổi và Hội chữ thập đỏ cấp xã, phường, thị trấn.
3. Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân cấp xã, phường, thị trấn là: 600.000 đồng/tháng;
4. Nguồn kinh phí thực hiện được cân đối trong ngân sách quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
Do số lượng các tổ chức chi hội đoàn thể ở từng đơn vị xã, phường, thị trấn có sự khác nhau, sẽ ảnh hưởng đến kinh phí hoạt động của các tổ chức, đoàn thể. Vì vậy, căn cứ điều kiện thực tế, các UBND quận, huyện điều chỉnh kinh phí hỗ trợ theo định mức trên.
Điều 2. Giao UBND Thành phố triển khai thực hiện theo quy định. HĐND, Thường trực, các ban, tổ đại biểu HĐND Thành phố và Ủy ban MTTQ Thành phố giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội Khóa XIII tại kỳ họp thứ 13 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 43/2012/QĐ-UBND nâng mức hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Quyết định 28/2005/QĐ-UB sửa Quyết định 196/2004/QĐ-UB hướng dẫn thực hiện Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn" do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 196/2004/QĐ-UB hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn