HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2009/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN SỐ, KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 18
Từ ngày 14 đến ngày 17 tháng 7 năm 2009
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003; Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số số 08/2008/UBTVQH12 ngày 27/12/2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh dân số;
Xét Tờ trình số 32/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội kèm theo Đề án về một số giải pháp tăng cường công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2015, báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án về một số giải pháp tăng cường công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2015;
Tập trung vào mục tiêu và một số giải pháp cơ bản như sau:
1. Mục tiêu tổng quát.
Tập trung mọi nỗ lực phấn đấu đến năm 2015 đạt quy mô, cơ cấu dân số hợp lý. Thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh một hoặc hai con, duy trì mức sinh thay thế một cách bền vững; nâng cao chất lượng dân số và đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trên địa bàn Thủ đô.
2. Một số chỉ tiêu.
- Phấn đấu năm 2010: Quy mô dân số đạt khoảng 6,7 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,18 - 1,20%. Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức 7%. Số phụ nữ có thai được tiếp cận các kiến thức về sàng lọc một số bệnh, dị tật bẩm sinh của trẻ sơ sinh đạt ít nhất 30%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng ở mức dưới 13,5%.
- Định hướng đến năm 2015: Quy mô dân số khoảng 7,7 triệu người; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ổn định ở mức từ 1,10 - 1,15%. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức 5%. Phấn đấu giảm dần mất cân bằng giới tính khi sinh. Số phụ nữ có thai được tiếp cận các kiến thức về sàng lọc một số bệnh, dị tật bẩm sinh của trẻ sơ sinh đạt ít nhất 90%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng ở mức dưới 12,0%.
3. Một số giải pháp chủ yếu
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền; nghiêm túc kiểm điểm, đánh giá thực trạng công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình của từng địa phương, đơn vị; đưa công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình là một trong những chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong kế hoạch hàng năm, 5 năm và từng giai đoạn của địa phương, là nội dung trọng tâm trong chương trình hoạt động của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các ngành, đoàn thể, xem đây là một tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị. Các cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể có trách nhiệm đầu tư các nguồn lực cho công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình theo quy định của Thành phố.
3.2. Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, chính sách về dân số theo hướng tích cực và hiệu quả; đặc biệt tuyên truyền những sửa đổi trong Điều 10 của Pháp lệnh Dân số; kiến thức về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe gia đình, sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình; giảm tình trạng nạo, phá thai trước hôn nhân. Tuyên truyền phòng ngừa và hạn chế các phương pháp lựa chọn giới tính thai nhi, vận động kiểm tra sức khỏe của các cặp vợ chồng trước khi kết hôn. Đặc biệt chú trọng tuyên truyền giáo dục, vận động người dân chấp hành nghiêm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình nhất là ở những nơi đông dân, tỷ lệ sinh cao, tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao và có tỷ số giới tính khi sinh ở mức bất hợp lý… Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và cộng đồng dân cư để làm tốt công tác tuyên truyền vận động.
3.3. Xây dựng Quy định về thực hiện chính sách dân số Hà Nội nhằm giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, nâng cao chất lượng dân số; đưa kết quả thực hiện các mục tiêu dân số, kế hoạch hóa gia đình là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng. Trong quá trình tổ chức thực hiện, cần biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, đồng thời xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình theo quy định.
3.4. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư coi đây là một giải pháp có ý nghĩa quan trọng để thực hiện vận động, xây dựng mô hình “xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ ba trở lên”. Tiếp tục đưa nội dung thực hiện công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình vào hương ước, quy ước của cộng đồng.
3.5. Nâng cao chất lượng dân số Thủ đô: Triển khai mạnh và đồng bộ các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng, tình trạng béo phì; hạn chế, phát hiện sớm và điều trị kịp thời dị tật bẩm sinh thời kỳ bào thai và sơ sinh; phát hiện và điều trị, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; chú trọng chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Xây dựng triển khai thực hiện Đề án tổng thể nâng cao chất lượng dân số Thủ đô.
3.6. Nguồn lực và chính sách:
Củng cố, kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy; nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động và các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình các cấp, đặc biệt là mạng lưới cộng tác viên dân số.
- Tăng thêm 67 biên chế cho các Trung tâm Dân số, kế hoạch hóa gia đình quận, huyện (đảm bảo đủ định mức 7 biên chế cho Trung tâm Dân số, kế hoạch hóa gia đình quận, 9 biên chế cho Trung tâm Dân số, kế hoạch hóa gia đình huyện, thị xã); bố trí 577 biên chế là viên chức loại B làm công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình tại xã, phường, thị trấn để đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có một cán bộ làm chuyên trách công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình thuộc Trung tâm Dân số quận, huyện, thị xã quản lý.
+ Tăng mức thù lao cộng tác viên dân số ở thôn, tổ dân phố hệ số 0,35 (so với lương tối thiểu) đối với các xã miền núi; hệ số 0,25 (so với lương tối thiểu) ở các phường và xã còn lại.
- Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho Trung tâm Dân số, kế hoạch hóa gia đình quận, huyện, Ban Dân số xã, phường để đảm bảo điều kiện thực hiện các hoạt động sự nghiệp về dân số, kế hoạch hóa gia đình.
- Đảm bảo định mức đầu tư ngân sách cho công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình từ năm 2010 đến năm 2015 tối thiểu là 5.000đ/1 người dân/1 năm, trong đó cấp thành phố 40% (2.000đ/1 người dân/1 năm), cấp quận, huyện: 60% (3.000đ/1 người dân/1 năm).
Điều 2. Giao Ủy ban Nhân dân thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết này; Thường trực Hội đồng Nhân dân Thành phố, các Ban và đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết .
Nghị quyết này đã được Hội đồng Nhân dân Thành phố khóa XIII kỳ họp thứ 18 thông qua và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 2842/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 2 Quyết định 2842/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 1 Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về giải pháp tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 2 Chỉ thị 05/2013/CT-UBND tăng cường công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND thông qua Đề án tăng cường công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015
- 4 Nghị quyết 02/2009/NQ-HĐND thông qua quy định chế độ, chính sách Dân số, Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Đắk Nông
- 5 Nghị quyết 277/2009/NQ-HĐND về các biện pháp cấp bách thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 và đến năm 2015
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số
- 8 Pháp lệnh dân số năm 2003
- 9 Chỉ thị 12/CT- UB năm 1992 về tăng cường công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 1 Nghị quyết 277/2009/NQ-HĐND về các biện pháp cấp bách thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 và đến năm 2015
- 2 Nghị quyết 02/2009/NQ-HĐND thông qua quy định chế độ, chính sách Dân số, Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Đắk Nông
- 3 Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND thông qua Đề án tăng cường công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015
- 4 Chỉ thị 05/2013/CT-UBND tăng cường công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5 Chỉ thị 12/CT- UB năm 1992 về tăng cường công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 6 Quyết định 2842/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 7 Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về giải pháp tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020