ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 18/2006/NQ-HĐND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ TÁM
(Từ ngày 07 đến ngày 09/12/2006)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật đất đai 2003; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 06/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Xét Tờ trình số 48/TTr-UBND ngày 27/11/2006 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2007;
Căn cứ ý kiến thẩm tra của các Ban HĐND Thành phố và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đề nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2007 theo những yêu cầu sau:
1. Đảm bảo quy định của Luật Đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của Nhà nước, góp phần bình ổn giá, từng bước xây dựng thị trường bất động sản lành mạnh và phù hợp với tình hình thực tiễn của Hà Nội.
2. Giá các loại đất được xác định phải đảm bảo sự ổn định để phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố.
3. Kế thừa những nguyên tắc, phương pháp cơ bản hợp lý, khoa học và giá đất đã được Thành phố áp dụng trong thời gian qua.
4. Thúc đẩy việc khai thác, sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả, đặc biệt là đất đai trong đô thị, các vùng trung tâm của Thành phố.
Điều 2. Tán thành đề nghị của Ủy ban nhân Thành phố về mức giá tối đa và tối thiểu với từng loại đất cụ thể như sau:
1. Cơ bản giữ nguyên mức giá tối đa và giá tối thiểu các loại đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội như quy định tại Nghị quyết số 12/2005/NQ-HĐND ngày 09/12/2005 của HĐND Thành phố Hà Nội về ban hành giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2006. Cụ thể là:
a/ Giá đất nông nghiệp:
- Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm và nuôi trồng thủy sản: Mức giá tối đa là 108.000đồng/m2, mức giá tối thiểu là 30.000đồng/m2.
- Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm: Mức giá tối đa là 126.000đồng/m2, mức giá tối thiểu là 31.500đồng/m2
- Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất: Mức giá tối đa là 25.500đồng/m2, mức giá tối thiểu là 7.650đồng/m2
b/ Giá đất ở:
- Đất ở đô thị: Mức giá tối đa là 54.000.000đồng/m2, mức giá tối thiểu là 1.500.000đồng/m2 (trong đó, mức giá tối thiểu tại các quận nội thành là 2.500.000đ/m2; mức giá tối thiểu tại các thị trấn là 1.500.000đ/m2)
- Đất ở tại các khu dân cư nông thôn: Mức giá tối đa là 1.500.000đồng/m2, mức giá tối thiểu là 100.000đồng/m2.
- Đất tại các khu vực giáp ranh đô thị, ven trục đường giao thông chính, khu vực quy hoạch đô thị tại các xã ngoại thành áp dụng khoản 2 điều 6 chương II, điều 12, điều 13 chương III của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP để xác định cụ thể cho từng khu vực.
c/ Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
- Tại khu vực đô thị: Mức giá tối đa là 23.520.000đồng/m2, mức giá tối thiểu là 900.000đồng/m2 (trong đó, mức giá tối thiểu tại các quận nội thành là 979.000đ/m2; mức giá tối thiểu tại các thị trấn là 900.000đồng/m2).
- Tại khu vực nông thôn: Mức giá tối đa là 900.000đồng/m2, mức tối thiểu là 90.000đồng/m2
- Tại các khu vực giáp ranh đô thị, ven trục đường giao thông chính, khu vực quy hoạch đô thị tại các xã ngoại thành áp dụng điều 12, điều 13 chương III của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP để xác định mức giá cụ thể cho từng khu vực.
2. Điều chỉnh cục bộ mức giá đất tại một số đường, phố, xã ngoại thành cho phù hợp với mặt bằng chung của khu vực; bổ sung giá đất ở một số đường, phố là những ngõ liên thông hoặc đường dân sinh của khu vực dân cư chưa được Thành phố quy định giá; bổ sung giá đất ở một số đường phố mới được Nhà nước và Thành phố đầu tư cơ sở hạ tầng và đường phố mới được Thành phố đặt tên.
Điều 3. Giao ủy ban nhân dân Thành phố quy định cụ thể giá các loại đất, thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố để công bố và thực hiện từ ngày 01/01/2007.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của HĐND và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát việc thực hiện quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2007.
Nghị Quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khóa XIII kỳ họp thứ 8 thông qua.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 36/2011/NQ-HĐND17 về quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2012
- 2 Nghị quyết số 12/2005/NQ-HĐND về ban hành giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2006 do Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Luật Đất đai 2003