HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 190/2007/NQ-HĐND | Vinh, ngày 25 tháng 07 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 72/2001/ NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 4026/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh Nghệ An về việc đề nghị thông qua Đề án phân loại đô thị Con Cuông;
Trên cơ sở xem xét báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án Phân loại đô thị Con Cuông, tỉnh Nghệ An, với nội dung như sau:
- Phạm vi đô thị: Bao gồm thị trấn Con Cuông và một phần đất của 3 xã: Bồng Khê: 1431,13 ha, Chi Khê: 564,68 ha và Yên Khê: 1.431,77 ha.
- Có vị trí:
+ Phía Đông giáp: Khe Diêm và xã Tam Sơn huyện Anh Sơn.
+ Phía Tây giáp: xã Chi Khê
+ Phía Bắc giáp: đồi núi xã Mậu Đức
+ Phía Nam giáp: đồi núi xã Yên Khê
- Tổng diện tích tự nhiện là: 3.570,5 ha,
- Dân số: 10.514 người.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt trên: 70%.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân năm 2000 đến 2005 là: 13%, bình quân GDP đầu người năm 2005 đạt: 327 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ - công nghiệp - thương mại; giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp.
- Các tiêu chí được đánh giá, gồm: chức năng, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, dân số, mật độ dân số đạt được và mức điểm đạt được của đô thị Con Cuông được đánh giá qua bảng tổng hợp sau:
TT | Các yếu tố đánh giá tiêu chuẩn phân loại đô thị (TCPLĐT) | Yêu cầu | Điểm tối đa | Điểm đạt được | Điểm phấn đấu (2010) |
1 | Đánh giá TCPLĐT theo yếu tố chức năng |
| 25,0 | 21,4 | 22,0 |
2 | Đánh giá TCPLĐT theo yếu tố tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động (%) | 70% ³ 75% | 20,0 14 20 |
14,0 |
20,0 |
3 | Đánh giá TCPLĐT theo yếu tố cơ sở hạ tầng |
| 30,0
| 22,8 27,6
| 27,6 |
4 | Đánh giá TCPLĐT theo yếu tố quy mô dân số đô thị | >100.000 50.000 | 15,0 10,0 | 4,5 | 15,0 |
5 | Đánh giá TCPLĐT theo yếu tố mật độ dân số đô thị (người/km2) | ³ 8.000 6.000 | 10 7 | 1,8 | 7,0 |
| Tổng cộng |
| 100 | 64,5 | 91,6 |
Tổng hợp phân tích đánh giá 05 chỉ tiêu nói trên, số điểm hiện tại đạt được là 64,5/100 điểm và phấn đấu đến năm 2010 là 91,6/100 điểm. Căn cứ vào Điều 14, Nghị định số 72/2001/NĐ-CP và Mục II.2.2 của Thông tư liên tịch số: 02/2002-TTLT-BXD-TCCBCP, đô thị Con Cuông đủ điều kiện để công nhận đô thị loại IV.
Điều 2. Giao UBND tỉnh hoàn chỉnh Đề án và thủ tục trình các cấp có thẩm quyền phê chuẩn công nhận Con Cuông là đô thị loại IV làm cơ sở pháp lý để thực hiện các bước tiếp theo.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2007./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 4798/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án xây dựng huyện Con Cuông thành thị xã theo hướng đô thị sinh thái do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Nghị quyết 159/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Đề án phân loại đô thị loại V đối với thị trấn Mèo Vạc, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Thông tư liên tịch 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị do Bộ Xây dựng - Ban Tổ chức,Cán bộ Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 72/2001/NĐ-CP về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị
- 1 Nghị quyết 159/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Đề án phân loại đô thị loại V đối với thị trấn Mèo Vạc, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang
- 2 Quyết định 4798/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án xây dựng huyện Con Cuông thành thị xã theo hướng đô thị sinh thái do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 5 Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2020 về xử lý kết quả rà soát các Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31 tháng 12 năm 2019 trở về trước đang còn hiệu lực