CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2007/NQ-CP | Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2007 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01 tháng 08 năm 2007 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 5l/2007/NQ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 09 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ X VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết 53/2007/NQ-CP ngày 07/11/2007 của Chính phủ)
Xác định những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được phân công, trong thời gian tới, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính
Các cơ quan chức năng tham mưu cho cấp ủy đảng cùng cấp để ban hành các nghị quyết, chỉ thị về các chủ trương, biện pháp, chương trình, kế hoạch cụ thể đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, tăng cường công tác kiểm tra, đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trước cấp uỷ đảng trong triển khai cải cách hành chính.
2. Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính với cải cách lập pháp, cải cách tư pháp
Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội với Chính phủ.
3. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế
a) Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, đặc biệt là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các thể chế về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về tổ chức bộ máy, công chức, công vụ, phân cấp, tài chính công.
b) Xây dựng chương trình xây dựng pháp luật dài hạn và ngắn hạn. Xác định từ những văn bản luật cần thiết phải có để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; không nhất thiết mỗi lĩnh vực, mỗi ngành phải có một luật riêng.
c) Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng pháp luật, nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xác định từ quan điểm chỉ đạo của từng văn bản pháp luật cần ban hành. Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành đủ cụ thể, rõ ràng, kịp thời, đúng quy định.
d) Hoàn thiện cơ chế để nhân dân tham gia ý kiến xây dựng pháp luật, nhất là các đối tượng chịu sự điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật sẽ ban hành.
4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính - khâu đột phá của cải cách hành chính
a) Tập trung chỉ đạo rà soát và cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi nhất cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chính đáng của người dân, đặc biệt trong các lĩnh vực trọng điểm sau: thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp; đăng ký kinh doanh và chứng nhận đầu tư; đầu tư xây dựng công trình, dự án và nhà ở; quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản; xuất, nhập khẩu; nộp thuế; hộ tịch, hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thị thực nhập cảnh; công chứng, chứng thực; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp...
b) Các cấp chính quyền và từng cơ quan hình chính nhà nước có trách nhiệm rà soát các loại thủ tục hành chính, tự bãi bỏ, sửa đổi hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét hủy bỏ, sửa đổi những nội dung không phù hợp với yêu cầu của cải cách hành chính. Xử lý nghiêm những cá nhân và tổ chức tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, trái thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho người dân.
c) Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc cải cách thủ tục hành chính.
d) Công bố công khai các thủ tục (các loại giấy tờ, biểu mẫu) và quy trình giải quyết công việc, thời gian giải quyết, phí và lệ phí theo quy định để tổ chức, công dân biết và thực hiện thuận lợi.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước và mở rộng áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công như bệnh viện, trường học.
e) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khẩn trương rà soát các quy định của mình và chịu trách nhiệm rà soát những bất cập về thủ tục hành chính đó quy định trong Luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, sửa đổi.
g) Xây dựng Luật Thủ tục hành chính.
5. Xác định từ chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước
a) Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Tổ chức Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, bảo đảm tinh gọn, hợp lý; rà soát, sắp xếp hợp lý đầu mối tổ chức bên trong của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
c) Xây dựng Quy chế làm việc của Chính phủ; xác định cụ thể nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng và từng thành viên Chính phủ, bảo đảm bao quát hết các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
d) Xây dựng Quy chế làm việc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
đ) Thực hiện phân cấp mạnh và phù hợp hơn về nhiệm vụ từ Chính phủ và các Bộ, ngành cho chính quyền địa phương.
e) Xây dựng cơ chế uỷ quyền trong công tác quản lý nhà nước.
g) Nghiên cứu hoàn thiện quy trình ban hành quyết định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước.
h) Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, kể cả các Tổng công ty và Tập đoàn kinh tế, trọng tâm là cổ phần hoá để thu hẹp và tiến tới không còn chức năng đại diện chủ sở hữu của các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đối với doanh nghiệp nhà nước.
i) Đẩy mạnh cải cách các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
k) Xây dựng, thực hiện quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp.
l) Kiện toàn thống nhất hệ thống cơ quan chuyên môn của các cấp chính quyền.
m) Thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân ở huyện, quận, phường.
p) Thí điểm nhân dân bầu trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
o) Quy định từ thẩm quyền và trách nhiệm của tập thể Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
p) Xác định cụ thể các chức danh công chức xã theo hướng ổn định và chuyên sâu về nghiệp vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã.
q) Nghiên cứu việc thành lập cơ quan Tài phán hành chính.
6. Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức
a) Xây dựng Luật Công vụ.
b) Hoàn thiện tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức.
c) Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức.
d) Đổi mới chế độ tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức.
đ) Hoàn thiện Quy chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức.
e) Thực hiện thi tuyển một số chức danh công chức lãnh đạo gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.
g) Thực hiện cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đói ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức.
h) Xây dựng chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ, công chức hành chính, bao gồm cả cán bộ, công chức đảng, đoàn thể trong hệ thống chính trị.
i) Nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ thích hợp về nhà ở cho cán bộ, công chức.
k) Nghiên cứu chính sách xây dựng và sử dụng nhà công vụ trong hệ thống chính trị.
l) Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm.
m) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng và áp dụng chế độ thanh tra, kiểm tra công vụ ở các cấp, kể cả trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
a) Thí điểm thực hiện cơ chế cấp phát ngân sách theo kết quả công việc đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
b) Đẩy mạnh cải cách các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công theo hướng tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của đơn vị thay cho việc hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị, ngân sách nhà nước tập trung nguồn để đầu tư phát triển các lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm theo các đề án, chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công tập.
d) Nghiên cứu xây dựng cơ chế cổ phần hoá các đơn vị sự nghiệp công lập để sớm thực hiện thí điểm cổ phần hoá các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở xác định từ danh sách, lộ trình cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập đến 2010 và sau 2020 của từng Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương. Đồng thời nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp sau khi cổ phần hoá.
đ) Nghiên cứu xây dựng cơ chế để thực hiện chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp công lập đang tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc tự bảo đảm được phần lớn kinh phí hoạt động thường xuyên sang doanh nghiệp nhà nước (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên). Đồng thời nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp sau khi chuyển đổi.
e) Xây dựng quy định về tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ tại các cơ quan, tổ chức quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản của nhà nước.
a) Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
b) Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001 - 2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
c) Phấn đấu đến hết năm 2010, khắc phục xong tình trạng một số xã chưa có trụ sở chính quyền hoặc có nhưng ở mức độ chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động của chính quyền cấp xã.
a) Tiếp tục thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
b) Xây dựng Luật về bồi thường nhà nước.
c) Xây dựng các chế độ công khai về:
- Thẩm quyền và trách nhiệm của từng cơ quan hành chính nhà nước; Quy trình giải quyết công việc, thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của dõn, của các tổ chức;
- Ngân sách, tài chính, tài sản nhà nước;
-Kết quả kiểm toán;
- Tài sản của cán bộ, công chức;
- Tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức.
a) Quán triệt nội dung và tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đối với các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức.
b) Từng cơ quan xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai Nghị quyết của Trung ương và Chương trình hành động của Chính phủ.
1, Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động và Phụ lục kèm theo về những công việc cần triển khai thực hiện, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đó được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của Bộ, ngành, địa phương mình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 11 năm 2007; trên cơ sở đó, cụ thể hoá thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm. Đối với những nhiệm vụ không phải triển khai theo các đề án, chương trình, cần tổ chức triển khai ngay để bảo đảm thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình hành động.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình, các Bộ, ngành, địa phương chủ động báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này của các Bộ, ngành, địa phương, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cần thiết bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.
TM. CHÍNH PHỦ |
NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời gian hoàn thành | ||
1 | Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính | ||||||
Tham mưu cho cấp uỷ đảng cùng cấp các chủ trương, biện pháp, chương trình, kế hoạch cụ thể đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, tăng cường công tác công tác kiểm tra, đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trước cấp uỷ đảng trong triển khai cải cách hành chính | Các cơ quan hành chính nhà nước | Chỉ thị, nghị quyết của cấp uỷ đảng | Thường xuyên | ||||
2 | Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính với cải cách lập pháp, tư pháp | ||||||
Văn phòng Chính phủ | Văn phòng Quốc hội, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ | Đề án trình Chính phủ | Quý I/2008 | ||||
Xác định rõ cơ chế giám sát của Quốc hội đối với Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ | Văn phòng Chính phủ | Văn phòng Quốc hội, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ | Đề án trình Chính phủ | Quý I/2008 | |||
3 | |||||||
3.1 | Xây dựng chương trình xây dựng pháp luật dài hạn và ngắn hạn của Chính phủ | Bộ Tư pháp | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | - Chương trình xây dựng pháp luật dài hạn của Chính phủ - Chương trình xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ | Tháng 11/2007 Hàng năm | ||
3.2 | Đẩy nhanh việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật, đặc biệt là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các thể chế về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức bộ máy, công chức, công vụ, phân cấp, tài chính công | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | Báo cáo Chính phủ | Hàng năm | |||
3.3 | Đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng pháp luật | Bộ Tư pháp | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Dự thảo Luật sửa đổi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ | Quý I/2007 | ||
Bộ Tư pháp | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các hiệp hội. | Nghị định của Chính phủ | Tháng 5/2008 | ||||
4 | Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính-khâu đột phá của cải cách hành chính | ||||||
4.1 | Rà soát thủ tục hành chính, tự sửa đổi, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, huỷ bỏ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | - Quyết định tự sửa đổi, bãi bỏ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Tờ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét huỷ bỏ, sửa đổi thủ tục hành chính | Thường xuyên Thường xuyên | |||
Rà soát thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng điểm: - Thành lập, giải thể; đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư - Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện - Phá sản doanh nghiệp nói chung - Phá sản doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Đầu tư xây dựng công trình, dự án và nhà ở - Quyền sử dụng đất - Quyền sở hữu tài sản - Xuất, nhập khẩu - Thuế, hải quan - Hộ tịch - Hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu phổ thông, thị thực nhập cảnh - Công chứng, chứng thực - Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp | - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Công Thương - Bộ Tư pháp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Xây dựng - Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp - Bộ Công Thương - Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Thanh tra Chính phủ | Đề án trình CP Đề án trình CP Đề án trình CP Đề án trình CP Đề án trình CP Đề án trình CP Đề án trình CP Đề án trình CP Đề án trình CP Đề án trình CP Đề án trình CP Đề án trình CP Đề án trình CP | Quý IV/2007 Quý IV/2007 Quý IV/2007 Quý IV/2007 Quý IV/2007 Quý IV/2007 Quý IV/2007 Quý IV/2007 Quý IV/2007 Quý IV/2007 Quý IV/2007 Quý IV/2007 Quý IV/2007 | ||||
4.3 | - Rà soát những bất cập về thủ tục hành chính quy định trong luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét, sửa đổi - Tổng hợp những đề xuất, kiến nghị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc sửa đổi, huỷ bỏ các thủ tục hành chính được quy định trong các văn bản của Chính p hủ, Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Văn phòng Chính phủ | - Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Tờ trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về sửa luật, pháp lệnh liên quan - Tờ trình Chính phủ | Thường xuyên Thường xuyên | ||
4.4 | Công bố công khai các thủ tục hành chính, giấy tờ, biểu mẫu, quy trình giải quyết, thời gian giải quyết, phí và lệ phí | Các cơ quan hành chính nhà nước | Thường xuyên | ||||
4.5 | - Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông - Thí điểm thực hiện cơ chế một cửa tại 7 Bộ | - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Công Thương, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính | Bộ Nội vụ | Báo cáo tổng kết thí điểm | Thường xuyên Tháng 11/2007 | ||
Văn phòng Chính phủ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Dự thảo Luật trình Chính phủ | Tháng 12/2007 | ||||
5 | |||||||
5.1 | Xây dựng Quy chế làm việc của Chính phủ | Văn phòng Chính phủ | Bộ Nội vụ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Nghị định của Chính phủ | Tháng 11/2007 | ||
5.2 | Xây dựng Quy chế làm việc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Các Quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Tháng 11/2007 | |||
5.3 | Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ | Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ | Nghị định của Chính phủ | Tháng 11, 12 năm 2007 | ||
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ | Nghị định của Chính phủ | Tháng 11, 12 năm 2007 | ||||
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ | Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Các Quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ | Quý I/2008 Quý I/2008 | ||||
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ | Bộ Nội vụ | Các Nghị định của Chính phủ | Tháng 11, 12/2007 | ||||
5.7 | Xây dựng cơ chế uỷ quyền trong công tác quản lý nhà nước | Bộ Tư pháp | Bộ Nội vụ | Nghị định của Chính phủ | Quý IV/2009 | ||
5.8 | Hoàn thiện quy trình ban hành quyết định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước | Bộ Tư pháp | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Đề án trình Chính phủ | Quý IV/2009 | ||
5.9 | Đề án xây dựng quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp đến năm 2020 | Bộ Nội vụ | Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Đề án trình Chính phủ | Tháng 12/2007 | ||
5.10 | Sắp xếp, tổ chức cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện | Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Các Nghị định của Chính phủ | Tháng 11, 12/2007 | ||
Các Bộ, cơ quang ngang Bộ | Bộ Nội vụ | Thông tư liên tịch của các Bộ | Quý I/2008 | ||||
Thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân ở huyện, quận, phường | Uỷ ban nhân dân các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ và một số tỉnh | Bộ Nội vụ | Đề án trình Chính phủ | Quý II/2008 | |||
5.13 | Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể UBND và Chủ tịch UBND | Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Dự án Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) | Theo chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội Khoá XII | ||
5.14 | Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong trường hợp điều động từ nơi khác đến | Bộ Nội vụ | Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Dự án Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) | Theo chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội Khoá XII | ||
Bộ Nội vụ | Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thí điểm | Báo cáo tổng kết thí điểm | Quý I/2009 | ||||
5.16 | Xây dựng các chức danh cán bộ xã; công chức hành chính làm nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ ở xã | Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Nghị định của Chính phủ | Quý II/2008 | ||
Thanh tra Chính phủ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Đề án trình Chính phủ | Quý III/2008 | ||||
6 | |||||||
6.1 | Xây dựng Luật Công vụ | Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Dự thảo Luật trình Chính phủ | Quý II/2008 | ||
Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | Các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ | Quý II/2008 | ||||
6.3 | Xây dựng cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan hành chính nhà nước | Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | Các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ | Quý IV/2008 | ||
6.4 | Đổi mới chế độ tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức | Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | Nghị định của Chính phủ | Quý IV/2009 | ||
Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Quý I/2008 | ||||
Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Đề án trình Chính phủ | Tháng 6/2008 | ||||
6.7 | Đề án tiếp tục cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2008-2012 | Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách chính sách tiền lương | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | Đề án trình Chính phủ để trình Bộ Chính trị Đề án trình Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Khoá X | Tháng 11, 12/2007 Tháng 12/2007 | ||
Bộ Nội vụ | Ban Tổ chức Trung ương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | Nghị định của Chính phủ | Tháng 12/2007 | ||||
Nghiên cứu có chính sách, chế độ thích hợp về nhà ở cho cán bộ, công chức | Bộ Nội vụ | Ban Tổ chức Trung ương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Đề án trình Chính phủ | Quý II/2008 | |||
Bộ Tài chính | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Đề án trình Chính phủ | Quý II/2008 | ||||
6.11 | Đổi mới nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức | Học viện Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh | Bộ Nội vụ | Đề án trình Chính phủ | Quý I/2008 | ||
6.12 | Chế độ đào tạo, bồi dưỡng định kỳ bắt buộc hàng năm | Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | Thường xuyên | |||
Thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo | Bộ Nội vụ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | Nghị định của Chính phủ | Tháng 01/2008 | |||
6.14 | Tăng cường công tác thành tra, kiểm tra công vụ ở các cấp, kể cả trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Thường xuyên | ||||
7 | |||||||
Bộ Tài chính | Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Đề án trình Chính phủ | Quý II/2008 | ||||
7.2 | Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Bộ Tài chính | Báo cáo thực hiện 6 tháng, hàng năm | Thường xuyên | ||
7.3 | Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Bộ Tài chính | Báo cáo thực hiện 6 tháng, hàng năm | Thường xuyên | ||
7.4 | Thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập | Bộ Khoa học và Công nghệ | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Báo cáo thực hiện hàng tháng | Thường xuyên | ||
Bộ Tài chính | Bộ Nội vụ, Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch | Đề án trình Chính phủ | Quý I/2008 | ||||
Bộ Tài chính | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Đề án trình Chính phủ | Quý I/2008 | ||||
Kiểm toán Nhà nước | Bộ Tài chính | Nghị định của Chính phủ | Quý III/2008 | ||||
8 | |||||||
8.1 | Xây dựng Chính phủ điện tử | Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ | Kế hoạch tổng thể phát triển Chính phủ điện tử trình Chính phủ | Tháng 11/2007 | ||
8.2 | Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001-2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Thường xuyên | ||||
8.3 | Xây dựng trụ sở chính quyền cấp xã nơi chưa có trụ sở hoặc có nhưng ở mức độ chưa đáp ứng được yêu cầu | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ | Đề án trình Chính phủ | Quý I/2008 | ||
9 | Giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhân dân | ||||||
9.1 | Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở | Các cơ quan hành chính nhà nước | Bộ Nội vụ | Báo cáo thực hiện hàng năm | Thường xuyên | ||
9.2 | Luật về bồi thường nhà nước | Bộ Tư pháp | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Dự thảo Luật trình Chính phủ | Quý I/2008 | ||
Xây dựng các chế độ công khai về: - Thẩm quyền và trách nhiệm của từng cơ quan hành chính nhà nước - Ngân sách, tài chính, tài sản Nhà nước - Kết quả kiểm toán | Bộ Nội vụ Bộ Tài chính Kiểm toán Nhà nước | Bộ Tài chính | Nghị định của CP Nghị định của CP Nghị định của CP | Quý I/2008 Quý I/2008 Quý I/2008 | |||
10 | |||||||
10.1 | Quán triệt nội dung và tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đối với các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức | Các cơ quan hành chính nhà nước | Quý IV/2007 | ||||
10.2 | Từng cơ quan xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai Nghị quyết của Trung ương và Chương trình hành động của Chính phủ | Các cơ quan hành chính nhà nước | Chương trình, kế hoạch của từng cơ quan được thông qua | Tháng 11/2007 | |||
- 1 Nghị quyết số 26/2008/NQ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Chính phủ ban hành
- 2 Nghị quyết số 26/2008/NQ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Chính phủ ban hành
- 1 Báo cáo 3350/BC-BNV năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Thông báo 305/TB-VPCP năm 2013 ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến về đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 1518/QĐ-BKH năm 2007 ban hành chương trình hành động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện Nghị quyết 53/2007/NQ-CP ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết Hội nghị lần năm BCH TW Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Nghị quyết số 17-NQ/TW về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước do Ban Chấp hành trung ương Đảng ban hành
- 6 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 7 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 8 Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 9 Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 1 Báo cáo 3350/BC-BNV năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Thông báo 305/TB-VPCP năm 2013 ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến về đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 6 Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ