Hệ thống pháp luật

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36394

Câu hỏi:

Chào luật sư. Cách đây 3 năm em có làm tại công ty gạch, em bỏ ngang không viết đơn xin nghỉ việc, giờ em quay lại em xin lấy sổ bảo hiểm, em có bị phạt hay bồi thường gì cho công ty hay cho bên bảo hiểm không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý. 

– Bộ luật lao động 2012.

2. Nội dung tư vấn.

Thứ nhất: Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. 

Căn cứ theo Điều 43 Luật lao động 2012 quy định về vấn đề nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.".

Như vậy, trong trường hợp của bạn, như thông tin bạn đã cung cấp bạn có hành vi bỏ ngang tức là bạn nghỉ việc mà không tuân theo quy định về thời hạn báo trước theo quy định của Luật lao động 2012. Vì vậy, khi quay lại yêu cầu người sử dụng lao động giải quyết quyền lợi cho mình thì trước tiên bạn phải thực hiện trách nhiệm của bạn đối với người sử dụng lao động như sau: Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không bảo trước ( nếu có) , nếu hai bên ký kết hợp đồng đào tạo nghề để đào tạo nghề, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thì bạn còn phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả đào tạo cho người sử dụng lao động quy định. 

Thứ hai: Vấn đề trả lại sổ bảo hiểm xã hội.

Căn cứ theo Điều 47 Luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt lao động:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.". 

Như vậy, khi bạn đã hoàn thành xong trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải hoàn thành tất cả các nghĩa vụ của họ liên quan đến quyền lợi của bạn và đồng thời phải xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động của bạn cho bạn. Trong trường hợp này, bạn vẫn có quyền yêu cầu công ty làm thủ tục chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn khi nghỉ việc. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn