Hệ thống pháp luật

Nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân cho người lao động

Ngày gửi: 18/03/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL39711

Câu hỏi:

Chào Luật sư, Tôi có câu hỏi liên quan đến việc làm nhân viên cho công ty nước ngoài không có văn phòng ở Việt nam. Công ty có cần phải khai báo với cơ quan quản lý ở Vietnam không? Công ty có nghĩa vụ đóng thuế cho tôi ở VN không? Tôi được trả lương bằng chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng. Vậy Tôi có phải kê khai thuế TNCN và đóng các bảo hiểm theo quy định không? Cảm ơn Luật sư

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

-Nghị định 65/2013/NĐ-CP

-Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân về người nộp thuế như sau:

“Điều 2. Người nộp thuế 

1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau: 

a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập; 

b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. 

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau: 

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; 

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam. 

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau: 

– Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú; 

– Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế. 

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam. 

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.”

Như vậy, trong trường hợp bạn là cá nhân cư trú tại Việt Nam tức có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục, có nơi thường trú tại Việt Nam hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam có thời hạn từ 183 ngày trở lên trong một năm; đồng thời bạn có thu nhập phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam thì bạn là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP nêu trên.

Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú như sau:

“Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú 

1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau: 

a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế; 

b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.”

Như vây, công ty bạn là tổ chức trả thu nhập cho bạn thì có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế tại Việt Nam. Bạn là cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định công dân Việt Nam là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”

Theo quy định nêu trên về đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc nêu trên, cá nhân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là người lao động trên lãnh thổ Việt Nam, giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam, không đề cập đến vấn đề như trường hợp của bạn, là người lao động cho doanh nghiệp nước ngoài. Do đó, bạn không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn