Hệ thống pháp luật

Nghĩa vụ thanh toán khoản nợ riêng của vợ hoặc chồng

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35542

Câu hỏi:

Chúng tôi ly hôn, không có tài sản tranh chấp, không có nợ chung, không có con cái. Vợ tôi có vay khoản nợ riêng và phục vụ vào việc riêng của cô ấy (trước ly hôn). Bây giờ, bên kia cứ gọi điện phàn nàn về khoản nợ đó. Xin hỏi tôi có trách nhiệm chi trả khoản nợ đó không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình 2014

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn ly hôn và không có tài sản tranh chấp, không có nợ chung, không có con chung. Nhưng vợ bạn có một khoản nợ riêng và phục vụ vào việc riêng của cô ấy và khoản nợ này được xác lập trước khi ly hôn. 

Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được xác định như sau:

– Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

– Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Theo đó, vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản trong các trường hợp khi nghĩa vụ được phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận để xác lập, nghĩa vụ về bồi thường thiệt hại mà cả hai vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì và phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; các nghĩa vụ về bồi thường thiệt hại do con gây ra theo quy định của pháp luật mà cha mẹ của con phải bồi thường; và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Do đó, những nghĩa vụ nằm ngoài những nghĩa vụ nêu trên sẽ được xác định là nghĩa vụ riêng (nợ riêng) của vợ hoặc chồng. 

Ngoài ra căn cứ theo Điều 27 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới vủa vợ chồng như sau:

1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này."

Theo đó, vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình. Hoặc các giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các Điều 24, 25, 26 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và có trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung về tài sản phát sinh nêu trên. Do đó, nếu vợ hoặc chồng hay cả hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có giao dịch với người khác để vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như sửa sang, xây dựng nhà ở, mua sắm tài sản sinh hoạt chung của gia đình,… mà nay khi ly hôn, vợ chồng bạn không tự thỏa thuận được trách nhiệm trả nợ là nghĩa vụ chung của vợ chồng, hay riêng của vợ hoặc chồng và có yêu cầu Tòa án giải quyết, thì Tòa án sẽ căn cứ vào bằng chứng, lời khai để đánh giá, kết luận có hay không việc vay nợ; mục đích vay nợ, việc dùng tài sản vay nợ cho nhu cầu chung của gia đình, hay nhu cầu riêng của vợ, hoặc chồng. 

Vì vậy, để xác định được việc bạn có trách nhiệm thanh toán đối với khoản nợ này hay không thì phải căn cứ vào nguồn gốc phát sinh nghĩa vụ thanh toán này có do hai vợ chồng cùng xác lập hay không, có phát sinh từ con cái mà hai vợ chồng có trách nhiệm bồi thường hay không, có phát sinh từ việc dùng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho gia đình hay không, hay là nghĩa vụ này có phát sinh nhằm đáp ứng các nhu cầu thiết yếu trong đời sống sinh hoạt chung của gia đình,… Trường hợp, bạn chứng minh được việc vợ bạn vay khoản vay này để dùng vào việc cá nhân của cô ấy không hề liên quan tới các nghĩa vụ chung của vợ chồng, hay sử dụng vào mục đích chung của gia đình nhằm đáp ứng các nhu cầu về sinh hoạt thông thường trong cuộc sống,… thì trường hợp này có thể xác định đây là nghĩa vụ riêng của vợ bạn và bạn không có trách nhiệm chi trả, thanh toán đối với khoản nợ này. Trừ trường hợp bạn và vợ bạn có thỏa thuận với nhau về việc bạn là người  chi trả cho khoản nợ này thì bạn sẽ có nghĩa vụ phải thanh toán khoản nợ này.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn