Hệ thống pháp luật

Nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng khi ly hôn

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35375

Câu hỏi:

Chào Luật sư! Em và chồng muốn ly hôn nhưng 2 vợ chồng có mua nhà ở theo hình thức nhà ở xã hội. Mình trả trước 20% giả trị căn nhà còn 80% là từ hỗ trợ vay vốn của ngân hàng. Đến thời điểm hiện tại ngân hàng đã rút vốn được 50% giá trị căn hộ. Căn hộ sẽ được giao hoàn thiện vào cuối tháng 12 này. Bây vợ chồng em muốn li hôn vậy phần tài sản này sẽ chia như thế nào? Em là người đứng tên trên hồ sơ mua căn hộ. Mọi giao dịch với ngân hàng cũng đứng tên em. Chồng và em cùng đứng tên vay ngân hàng? Cảm ơn Luật sư! 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

2. Nội dung tư vấn

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp đã được chia trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất của vợ chồng mà có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Đối với việc giải quyết tài sản chung là căn nhà ở xã hội đã mua của vợ chồng bạn khi ly hôn. Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi khi ly hôn nhưng có tính đến các yếu tố sau:

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Căn cứ theo quy định trên vào trường hợp của bạn, vợ chồng bạn có mua 1 căn nhà ở xã hội, ngân hàng đã rút vốn được 50%, đã được cấp giấy chứng nhận; nay ly hôn, thì tài sản là căn nhà đó sẽ được chia theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ đôi có dựa trên các nguyên tắc quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong trường hợp này, bạn hoặc chồng bạn có thể nhận căn nhà đó và thanh toán phần tài sản tương ứng cho bên kia. Còn về nghĩa vụ trả nợ, vợ chồng bạn vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn