Người cao tuổi thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội trong trường hợp nào?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Trợ cấp xã hội có thể hiểu là hình thức thể hiện sự quan tâm của Nhà nước, cộng đồng đối với những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn. Theo đó, những đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội được quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Theo đó, tại Khoản 5, Điều 5, Nghị định 136/2013/NĐ-CP về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng có quy định
"5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng".
Theo đó, nếu bà Anh thuộc một trong ba trường hợp trên thì bà Anh sẽ được hưởng trợ cấp xã hội. Theo như câu hỏi bạn đưa ra, bà Anh trong trường hợp này có người nuôi dưỡng là con gái đầu nên trong trường hợp này bà Anh sẽ không thuộc trường hợp không có người chăm sóc, phụng dưỡng. Tuy nhiên vì bạn không nêu cụ thể trong câu hỏi, nên chúng tôi xin phép chia làm các trường hợp sau:
Trong trường hợp này, bà Anh sẽ thuộc trường hợp theo quy định tại Điểm a, Khoản 5, Điều 5, Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Theo đó, bà Anh sẽ được hưởng các quyền lợi như sau:
– Được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội là 270.000 nhân với hệ số 2 là 540.000 đồng theo quy định tại Điểm k, Khoản 1, Điều 6, Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
– Đước Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 9, Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
Trường hợp 2: Bà Anh không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng mà không thuộc trường hợp 1:
Trong trường hợp này, bà Anh sẽ thuộc trường hợp theo quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 5, Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Theo đó, bà Anh sẽ được hưởng các quyền lợi như sau:
– Được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 9, Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
* Trường hợp 3: Bà Anh không thuộc 2 trường hợp trên:
Trong trường hợp này, bà Anh sẽ không thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691