Người lao động tự ý bỏ việc có được thanh toán lương không?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Bộ luật lao động năm 2012;
2. Nội dung tư vấn
Do bạn không trình bày rõ nhân viên tự ý bỏ việc mà bạn đang nói đến đang làm việc theo hợp đồng lao động hay đang trong thời gian thử việc? Do đó sẽ chia 02 trường hợp như sau:
– Thứ nhất, người này đang trong thời gian thử việc:
"1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận."
Theo đó, người lao động trong thời gian thử việc có quyền tự ý nghỉ việc mà không cần báo trước, tuy nhiên công ty phải có trách nhiệm chi trả tiền lương cho người này ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
– Thứ hai, người này đang làm việ theo hợp đồng lao động:
Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải đảm bảo 02 điều kiện sau:
– Lý do khi chấm dứt hợp đồng lao động:
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
– Tuân thủ thời gian báo trước cho công ty như sau:
Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012;
Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012;
Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp, người lao độngĐối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động 2012.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động 2012.
Theo đó, nếu người lao động nghỉ việc theo các trường hợp trên và tuân thủ thời gian báo trước thì xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. Trường hợp này, công ty phải trả đủ lương những ngày đi làm, sổ bảo hiểm xã hội và những quyền lợi khác cho người lao động.
Trường hợp người lao động không nghỉ việc theo các trường hợp nêu trên thì xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật và người lao động phải thực hiện các nghĩa vụ sau cho người sử dụng lao động:
"Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."
Đối với trường hợp này, người sử dụng lao động vẫn phải chi trả tiền lương cho người lao động.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691