Hệ thống pháp luật

Người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú khi nào?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL30205

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, Tôi có bạn trai là người Romania, tháng 3 anh sẽ sang Việt Nam và chúng tôi dự định làm đăng kí kết hôn. Như vậy anh có được lưu trú trong nhà tôi không? Tôi có thể làm đăng kí chứng nhận tạm trú cho anh ấy hay không? Khi chúng tôi làm thủ tục Đăng kí kết hôn thì có cần đem theo chứng nhận tạm trú này hay không? Cảm ơn Luật sư, Minh?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại Điều 36 Luật nhập cảnh, xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 về các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu tạm trú:

"1. Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3.

2. Người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực."

Vậy nếu bạn của bạn có ký hiệu thị thực kể trên khi nhập cảnh vào Việt Nam thì sẽ có quyền xin cấp thẻ tạm trú, ký hiệu thẻ tạm trú sẽ tương đương với ký hiệu thị thực. Để làm thẻ tạm trú thì bạn cần thực hiện theo trình tự thủ tục quy định tại Điều 37 Luật nhập cảnh, xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014:

"1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:

b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;

c) Hộ chiếu;

d) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại Điều 36 của Luật này.

2. Giải quyết cấp thẻ tạm trú như sau:

a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú."

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Về thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì bạn có thể thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký kết hôn:

"1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

Nghi thức kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài

…".

Như vậy, bạn của bạn sẽ phải xuất trình thẻ tạm trú khi đăng ký kết hôn nếu không có hộ chiếu để xuất trình, còn nếu có hộ chiếu thì không cần thiết phải nộp thẻ tạm trú, bạn vẫn có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn