Người nước ngoài làm thủ tục nhận con nuôi
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Do bạn không nêu rõ mối quan hệ của bạn với cháu bạn có phải là bác ruột của trẻ được nhận làm con nuôi hay không nên sẽ có hai trường hợp xảy ra:
Trường hợp thứ nhất: Nếu bạn là bác ruột trong mối quan hệ với trẻ được nhận làm con nuôi thì bạn được xin nhận đích danh cháu bé này.
Để nhận nuôi cháu, bạn và cháu phải đáp ứng các điều kiện về người nhận và người được nhận làm con nuôi theo quy định tại Điều 8 và Điều 14 Luật Nuôi con nuôi.
Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi là:
“1. Trẻ em dưới 16 tuổi
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”
Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về người nhận con nuôi là:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Phân biệt nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đích danh và không đích danh3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Bạn cần chuẩn bị 02 bộ hồ sơ của mình với các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Nuôi con nuôi gồm:
– Đơn xin nhận con nuôi;
– Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
– Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
– Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước tại Việt Nam– Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
– Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
Ngoài ra bạn mang theo Giấy tờ chứng minh bạn là bác ruột của người được nhận làm con nuôi hoặc Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi cư trú tại Việt Nam và Giấy tờ chứng minh bạn đã có thời gian làm việc liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ.
Bạn có thể đến trực tiếp hoặc ủy quyền nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp.
Trường hợp thứ hai: Nếu bạn không phải là bác ruột của trẻ và chưa đủ thời gian làm việc liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất 01 năm thì bạn không thể nhận bé trai đó làm con nuôi vì hiện nay giữa Việt Nam và Nhật Bản chưa có quan hệ hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Lê Thị Ngọc Linh
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691