Nhà mua bằng tiền lao động riêng có phải tài sản riêng?
Ngày gửi: 17/10/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Trước tiên, cần xác định quan hệ giữa bố và mẹ bạn
Tại Khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình có quy định:
“Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 3/1/1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”.
Theo đó, nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3/1/1987 thì vẫn được coi là vợ chồng (hôn nhân thực tế). Tuy nhiên, hiện nay hôn nhân thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau, theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao thì hôn nhân thực tế phải đáp ứng được cả hai điều kiện về hình thức và nội dung.
– Về hình thức: Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không đăng ký kết hôn.
– Về nội dung: Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 4, 5, 6, 9, 10 của Luật hôn nhân gia đình năm 1960.
Như vậy theo thông tin mà bạn cung cấp, bố mẹ bạn sống chung như vợ chồng trước năm 1975 nên bố, mẹ bạn thỏa mãn về điều kiện hình thức nêu trên. Thêm vào đó, bố mẹ bạn có với nhau 03 người con. Ba chị em bạn đã có giấy thế vì khai sinh, được làm tại tòa sơ thẩm của chế độ Sài Gòn nên chúng tôi nhận định rằng bố, mẹ bạn đã tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 1960. Do đó, trong trường này, quan hệ giữa bố và mẹ bạn vẫn được coi là quan hệ vợ chồng.
Thứ hai, xin trả lời về vấn đề căn có được xem là tài sản riêng của mẹ bạn hay không?
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Tại Khoản 1, Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng”.
Theo thông tin mà bạn đưa ra thì năm 1981 mẹ bạn mua một căn nhà do tiền của bà làm lụng, để dành được; sổ đỏ của căn nhà chỉ có tên của mẹ bạn. Việc mẹ bạn mua nhà dù có đứng tên mẹ bạn và tiền mua tài sản này là tiền do một mình mẹ bạn tạo nên thì căn nhà đó vẫn được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn nếu bố mẹ bạn không có thỏa thuận gì khác vì nó được hình thành từ thu nhập do lao động của mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân.
Như vậy, theo các căn cứ và phân tích trên ngôi nhà mà bạn nói tới được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Đòi tiền tạm ứng khi bán tài sản chung của vợ chồng
– Trường hợp cấm chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
– Căn cứ để phân chia tài sản chung vợ chồng
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
– Luật sư tư vấn hôn nhân và gia đình trước ly hôn
– Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691