Hệ thống pháp luật

Nhà ở là gì? Khái niệm nhà ở, quyền sử dụng nhà ở là gì?

Ngày gửi: 22/08/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL25644

Câu hỏi:

Em hiện đang sinh sống tại một ngôi nhà ở quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. Trước đây vào năm 1975, căn nhà này được cậu của bố em ủy quyền cho bà nội của em trông coi. Sau khi bà nội em mất vào năm 1988 thì đã ủy quyền sử dụng lại cho bố em và bác em (bố em và bác là hai anh em cùng mẹ khác cha). Hiện nay, trong hộ khẩu thường trú của căn nhà này đều có tên bố và bác, nhưng bác em làm đại diện chủ hộ. Gần đây, bác của em đã làm được giấy chủ quyền nhà và chỉ khai đứng tên có mình ông ấy mà không có tên bố em. Hiện giờ bác em đang gửi đơn lên Tòa án nhân dân quận 3 đòi tranh chấp cái gác nhỏ mà gia đình em đang ở trong nhà với tư cách là chủ hộ. Luật sư cho em hỏi là bác em làm vậy có đúng hay không? Bố em có quyền lợi gì đối với ngôi nhà này không? Luật sư trả lời: Về vấn đề bạn hỏi là bác của bạn làm như vậy có đúng không? Thứ nhất là việc bác của bạn làm giấy tờ sở hữu ngôi nhà mà không có tên bố của bạn trong đó là không đúng với quy định của pháp luật và điều này không có nghĩa là ngôi nhà đó chỉ thuộc quyền sở hữu của một mình bác của bạn. Bởi vì: + Bác của bạn là chủ hộ không đồng nghĩa với việc ngôi nhà đã nói thuộc sở hữu riêng của bác mà bác của bạn chỉ là người đại diện cho hộ gia đình tham gia vào các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của cả hộ (Điều 107 Bộ luật dân sự 2005).  Xem thêm: Hỏi về việc mua nhà nhưng chưa làm thủ tục sang tên + Ngôi nhà là tài sản bà nội của bạn để lại cho hai người con, tức là bố bạn và bác của bạn. Do đó bố của bạn và bác của bạn đều có quyền sở hữu đối với ngôi nhà đó. Vì đây là tài sản được thừa kế chung theo quy định tại Điều 108 Bộ luật dân sự 2005. Thứ hai là việc bác của bạn muốn tranh chấp cái gác nhỏ trong ngôi nhà mà gia đình bạn đang ở với tư cách là chủ hộ thì điều này không có gì trái với quy định của pháp luật. Bởi vì: + Ngôi nhà là tài sản chung của hộ gia đình nên các thành viên trong hộ gia đình có quyền chiếm hữu, sử dụng theo phương thức thỏa thuận ( khoản 1 Điều 109 Bộ luật dân sự “chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình”). Vì bố của bạn và bác của bạn đều là thành viên của hộ gia đình nên cả hai đều có quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản chung đó. Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sử dụng ngôi nhà đó như thế nào thì bác của bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết. Việc bác của bạn yêu cầu với tư cách là chủ hộ không hề ảnh hưởng gì tới việc giải quyết của tòa án. Về vấn đề bạn hỏi là bố của bạn có quyền lợi gì trong ngôi nhà hay không? Như phần giải thích ở trên thì bố của bạn và bác của bạn là đồng sở hữu ngôi nhà cho nên bố của bạn có quyền sở hữu một nửa ngôi nhà. Trong trường hợp muốn phân chia tài sản này thì giữa hai bên có thể tự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì một trong các bên có thể yêu cầu tòa án  phân chia.    3. Các bước ký kết hợp đồng ủy quyền sử dụng nhà ở

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Các bước thực hiện hợp đồng ủy quyền sử dụng nhà ở:

Bạn muốn nhận ủy quyền sử dụng nhà ở thì trước tiên bạn và chị bạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 119 Luật nhà ở 2014. Khi xác định hai bên đều đáp ứng tất cả các điều kiện thì việc ủy quyền thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Lập hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở. Trong hợp đồng bắt buộc phải có các điều sau:

– Họ và tên và địa chỉ của các bên;

– Mô tả đặc điểm của nhà ở và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. 

– Thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn ủy quyền quản lý nhà ở

– Quyền và nghĩa vụ của các bên;

– Cam kết của các bên;

– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

– Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

– Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên.

Ngoài ra hai bên có thể thỏa thuận thêm điều khoản trong hợp đồng nếu thấy cần thiết như quyền cho thuê lại, quyền sửa chữa căn nhà nếu cần, bồi thường trong trường hợp làm hỏng…

Bước 2. Công chứng hợp đồng: không bắt buộc.

Theo Khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở 2014 thì hợp đồng ủy quyền sử dụng nhà ở  không bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên việc công chứng sẽ có giá trị pháp lý hơn nếu bạn thực hiện. Việc công chứng có thể thực hiện tại Phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng.

Căn cứ khoản 2 điều 55 Luật công chứng 2014 thì trong trường hợp bạn và chị bạn không thể cùng đến một nơi để thực hiện công chứng thì đầu tiên chị bạn phải  yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng tại nơi cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; sau đó bạn phải yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi bạn cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này. 

Trách nhiệm, quyền lợi của bên nhận ủy quyền:

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn