Hệ thống pháp luật

Nhà xây dựng trên đất của ông bà, ly hôn phân chia thế nào?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35305

Câu hỏi:

Em xin chào luật sư. Em rất mong nhận được sự trợ giúp của luật sư trong thời gian sớm nhất. Bố mẹ em muốn li hôn.Ông 56 tuổi còn bà 54 tuổi. Khi bố mẹ em lấy nhau thì ở chung với bố mẹ chồng. Đến năm đẻ người con thứ 2 thì có tiền xây 1 căn nhà. Tuy nhiên tiền mua bán đất lại mang tên ông bà em. Chỉ là trên giấy tờ viết tay. Vài năm sau ông bà nội em tự ý bán cho cô con gái út và cũng là viết tay không có luật pháp gì chỉ có ông tổ trưởng tổ dân phố kí xác nhận. và nhà em vẫn sông ở căn nhà này cho đến bây giờ. Khoảng hơn 20 năm ạ. Vậy cho e hỏi bây giờ bố mẹ li hôn thì mẹ em có nhận được gì không ạ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật hôn nhân và gia đình 2014

2. Nội dung tư vấn

Theo thông tin bạn trình bày thì bố mẹ bạn từ khi kết hôn thì ở cùng với ông bà của bạn, đến năm sinh con thứ hai thì có tiền để xây dựng nhà ở. Không rõ tiền dùng xây nhà có phải là tài sản chung của bố mẹ bạn không? Trong quá trình chung sống thì bố mẹ bạn có đóng góp công sức hay không( tu bổ, sửa chữa nhà ở,…mua sắm vật dụng trong gia đình,…). Nếu tiền để xây nhà là tài sản chung của bố mẹ bạn thì theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng như sau như sau:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Ngoài ra, tại Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:

"Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

>>> Luật sư tư vấn đòi lại nhà xây dựng trên đất ông bà: 024.6294.9155

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Nếu trong quá trình chung sống, mẹ của bạn có đóng góp công sức để hình thành khối tài sản chung (có góp tiền để xây dựng nhà) thì khi ly hôn mẹ bạn có quyền yêu cầu được chia. Việc được chia bao nhiêu sẽ dựa vào công sức đóng góp của mẹ bạn trong việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung. Mẹ của bạn có thể đề nghị và thỏa thuận với gia đình, trong trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn