Hệ thống pháp luật

Những công việc được phép thuê, sử dụng lao động dưới 15 tuổi

Ngày gửi: 12/10/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL38704

Câu hỏi:

Có được phép sử dụng lao động dưới 18 tuổi không? Có được sử dụng lao động là người dưới 15 tuổi? Những công việc được phép thuê, sử dụng lao động dưới 15 tuổi?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Việt Nam là một trong những quốc gia có thị trường lao động rất trẻ và năng động. Vì nguồn lao động trẻ chiếm lĩnh phần lớn thị trường lao động nên những đối tượng lao động chưa thành niên rất dễ bị lạm dụng sức lao động, đặc biệt là đối tượng lao động là trẻ em. Pháp luật Việt Nam quy định rõ về trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội về việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Tuy nhiên trong một số hoàn cảnh đặc biệt trẻ em trở thành nguồn lao động. Và để bảo vệ đối tượng đặc biệt này, pháp luật lao động quy định rất chặt chẽ về việc người sử dụng lao động tuyển dụng đối tượng lao động dưới 15 tuổi. Vậy những trường hợp nào người sử dụng lao động được phép thuê lao động dưới tuổi vị thành niên? Sau đây Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin trình bày về vấn đề những công việc được phép thuê, sử dụng lao động dưới 15 tuổi

1. Khái quát về người lao động

1.1 Khái niệm người lao động

Căn cứ vào khoản 1 điều 3 Bộ luật lao động 2019 quy định về khái niệm Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

1.2. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

Các quyền của người lao động được ghi nhận

Căn cứ theo điều 5 Bộ luật lao động 2019 thì trong quan hệ lao động người lao động được Nhà nước và pháp luật bảo vệ các quyền lợi, và người sử dụng lao động cần phải đảm bảo các quyền lợi sau đây cho người lao động:

– Bất cứ người lao động nào cũng có quyền làm việc. Họ có quyền được tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp; có quyền được tự do học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp. Người lao động được đảm bảo không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động hay bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc

-Người lao động được quyền hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động. Trong quá trình làm việc người lao động được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

-Người lao động có quyền được thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định của Bộ luật lao động 2019

-Trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật nếu người sử dụng lao động xâm phạm nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động thì người lao động có quyền đình công;

Các nghĩa vụ của người lao động cần phải thực hiện

-Trong quan hệ lao động ngoài việc được đảm bảo các quyền lợi thì người lao động phải thực hiện các nghĩa vụ theo luật định như: Người lao động phải thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác đã giao kết với người sử dụng lao động

Người lao động có nghĩa vụ phải chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

 Người lao động phải có nghĩa vụ thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật

2. Quy định về độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật hiện hành

Căn cứ theo khoản 1 điều 3 Bộ luật lao động 2019 quy định về  Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật lao động 2019. Theo đó trong một số trường hợp nhất định của pháp luật độ tuổi lao động tối thiểu có thể là từ đủ 13 tuổi. Điều này cũng được thể hiện qua điều 143 Bộ luật lao động 2019 cụ thể như sau:

1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.

2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.

3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này”

3. Sử dụng  người lao động là người dưới 15 tuổi

3.1. Nguyên tắc sử dụng người lao động

Khi doanh nghiệp tổ chức thuê người lao động có độ tuổi lao động dưới 15 tuổi cần phải tuân thủ những quy định của pháp luật. Theo đó, chỉ được tuyển dụng để thực hiện những công việc nhẹ nhàng theo danh mục của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định. Căn cứ theo điều 144 Bộ luật lao động 2019 quy định về nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên như sau:

Điều 144. Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên

1. Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.

2. Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.

3. Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

4. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề”

Người lao động dưới 15 tuổi thuộc vào đối tượng lao động nhỏ tuổi cần được bảo vệ, tránh sự lạm dụng ảnh hưởng đến thế hệ trẻ của đất nước theo đó khi sử dụng nguồn lao động này thì người sử dụng lao động cần phải chú ý

Hằng năm phải báo cáo việc sử dụng người lao động dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

Khi tuyển dụng phải có giấy khám sức khoẻ của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khoẻ phù hợp công việc; tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ ít nhất 06 tháng/lần.

Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người lao động.

Phải thông báo bằng văn bản về Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc.

Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;

 Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.

3.2. Các công việc người sử dụng lao động được phép tuyển dụng người dưới 15 tuổi

Đối với người dưới 13 tuổi Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ví dụ: Diễn viên: múa; hát; xiếc; điện ảnh; sân khấu kịch, tuồng, chèo, cải lương, múa rối (trừ múa rối dưới nước). Vận động viên năng khiếu: thể dục dụng cụ, bơi lội, điền kinh (trừ tạ xích), bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng ném, bi-a, bóng đá, các môn võ, đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng, bóng chuyền.

Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì  Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật lao động 2019. Theo đó cụ thể các công việc như sau:Các nghề truyền thống: chấm men gốm, cưa vỏ trai, vẽ tranh sơn mài, làm giấy dó, nón lá, se nhang, chấm nón, dệt chiếu, làm trống, dệt thổ cẩm, làm bún gạo, làm giá đỗ, làm bánh đa (miến), làm bánh đa Kế.. Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ, làm lược sừng, đan lưới vó, làm tranh Đông Hồ, nặn tò he. Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình. Nuôi tằm. Gói kẹo dừa./.

Ngoài ra pháp luật quy định các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên; Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác; Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ; Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc; Phá dỡ các công trình xây dựng; Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại; Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ; Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.

 Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây: Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm; Công trường xây dựng; Cơ sở giết mổ gia súc; Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử; Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn