Hệ thống pháp luật

Những trường hợp bị cấm xuất cảnh

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL29774

Câu hỏi:

Xin chào các cô/chú luật sư! Cháu muốn đc giải đáp thắc mắc về điều kiện xuất cảnh/ nhập cảnh. Cháu muốn đi du học nước ngoài nhưng có 1 số vấn đề bây giờ cháu xin trình bày: Bố mẹ cháu đi xuất khẩu lao động & quá thời hạn không về lao động bất hợp pháp gần 5 năm. Trong quá trình lao động bất hợp pháp đã sinh ra cháu. Đợt vừa rồi, bố cháu làm thủ tục đi du lịch 3 tháng ơt nước ngoài vì được anh trai mời sang nhưng bị cấm xuất cảnh. Vì ngày trước đã từng xuất cảnh đi lao động nhưng không về đúng thời hạn. Liệu cháu có bị cấm xuất cảnh không ạ? Cháu rất mong sớm nhận được câu trả lời từ các cô/chú. Cháu xin cảm ơn.? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Nghị định 136/2007/NĐ-CP; – Nghị định 95/2013/NĐ-CP. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định 136/2007/NĐ-CP;

– Nghị định 95/2013/NĐ-CP.

2. Luật sư tư vấn:

Trường hợp của bố bạn bị cấm xuất cảnh vì đi xuất khẩu lao động quá thời hạn không về bị xử phạt theo khoản 2 Điều 35 Nghị định 95/2013/NĐ-CP về Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

“Điều 35. Vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác:

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hợp đồng cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú;

b) Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng;

c) Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng;

d) Lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc về nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này;

b) Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 02 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này;

c) Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 05 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều này.”

Ngoài ra những trường hợp cấm xuất nhập cảnh được quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam:

“Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, nếu bạn không vi phạm một trong các trường hợp trên thì bạn không bị cấm xuất cảnh. Trường hợp của bố bạn là do vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh nên không được xuất cảnh. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn