Những vấn đề liên quan về kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Những vấn đề liên quan về kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp trực tiếp được áp dụng đối với những đơn vị nhỏ, có ngưỡng doanh thu dưới 1 tỷ đồng/ năm.Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được áp dụng đối với những đơn vị nhỏ, có ngưỡng doanh thu dưới 1 tỷ đồng/ năm từ năm 2014 giúp cho những doanh nghiệp nhỏ, có doanh thu thấp, tính thuế và kê khai thuế dễ dàng, giảm thủ tục giấy tờ và đơn giản hoá cách tính.
Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC thì những Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng sẽ có 2 sự lựa chọn phương pháp tính thuế:
– Theo phương pháp trực tiếp;
– Theo phương pháp khấu trừ, phải thông báo đăng ký và được cơ quan thuế chấp thuận.Ở đây chúng ta nói tới những doanh nghiệp có doanh thu dưới ngưỡng 1 tỷ, và thực hiện kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp.
I, Tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Có 2 cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, đó là :
Tính thuế GTGT trên doanh thu: Áp dụng với những đối tượng có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ, không đăng ký kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ.
Tính thuế GTGT trên GTGT: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
1, Tính thuế GTGT trên doanh thu
– Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT năm 2013.
– Hộ, cá nhân kinh doanh;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
– Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT năm 2013;
b/ Tính thuế GTGT trên doanh thu được tính như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x tỷ lệ %
Trong đó, tỷ lệ % được quy định như sau:
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
(Riêng hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý, thì có cách tính khác:Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = (giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra – giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng) x thuế suất thuế giá trị gia tăng.
2, Tính thuế GTGT trên GTGT được tính như sau:
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp khi sang tên chuyển nhượngGiá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương ( ) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương ( ) hoặc giá trị gia tăng dương ( ) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
So với Kê khai theo phương pháp khấu trừ, thì kê khai theo phương pháp trực tiếp có gì khác ?
a. Kê khai doanh thu ( DT ) không phải khai thuế đầu ra đầu vào;
b. Thuế đóng theo phương pháp kê khai trực tiếp
Với kinh doanh vàng bạc đá quý = GTGT x thuế suất (10%)
Với doanh thu dưới ngưỡng 1 tỷ, lấy doanh thu nhân với thuế suất của từng loại hàng hoá đã nêu trên. (xem thuế suất áp dụng kê khai thuế phương pháp trực tiếp theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC).
Khi kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp, không cần quan tâm tới thuế GTGT đầu vào nữa. Bởi vì tất cả hóa đơn đầu vào của bạn (kể cả HD có VAT) đều đưa vào chi phí.
Thuế giá trị gia tăng của công ty đào tạo ngoại ngữKê khai theo phương pháp trực tiếp cũng không lập bảng kê mua vào và phần mềm HTKK cũng không có bảng kê mua vào.
Bảng kê theo phương pháp trực tiếp.
Vào HTKK 3.2.1 sẽ thấy:
– Mẫu 03: Áp dụng cho DN KD vàng bạc đá quý
– Mẫu 05: Áp dụng cho DN có doanh thu KD vãng lai, ngoại tỉnh
– Nếu DN không thuộc 2 đối tượng trên thì kê khai theo mẫu 04.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
So sánh thuế trực thu và thuế gián thu, cho ví dụ cụ thể?II/ Cách làm tờ khai thuế giá trị gia tăng trực tiếp trên phầm mềm hỗ trợ kê khai như sau:
Từ menu chức năng “Kê khai/Thuế GTGT” chọn “Tờ khai GTGT trực tiếp (04/GTGT)” khi đó màn hình kê khai được hiển thị. Nhấn vào nút lệnh “Đồng ý” để hiển thị ra tờ khai GTGT trực tiếp mẫu 04/GTGT.
1.Trường hợp khi tờ khai lần đầu
Trên form “Chọn kỳ tính thuế” chọn trạng thái là Tờ khai lần đầu, sau đó nhấn nút “Đồng ý”, màn hình kê khai sẽ hiển thị. Hướng dẫn nhập dữ liệu trong hệ thống kê khai HTKK 3.2.3:Các chỉ tiêu người sử dụng tự nhập:
– Chỉ tiêu [21], [22], [23], [24], [25], [26] kiểu số, không âm
– Các chỉ tiêu tự tính:
Chỉ tiêu [27] = [21] – [24]
Chỉ tiêu [28] = [22] – [25]
Quy định về nội dung kê đơn thuốcChỉ tiêu [29] = [23] – [26]
Chỉ tiêu [30] = [27] * 0%
Chỉ tiêu [31] = [28] * 5%, nếu [28] < 0 thì [31] = 0
Chỉ tiêu [32] = [29] * 10%, nếu [29] < 0 thì [32] = 0
Chỉ tiêu [33] = [21] [22] [23]
Chỉ tiêu [34] = [30] [31] [32]
2. Với tờ khai bổ sung
Nếu chọn tờ khai là “Tờ khai bổ sung” thì trên form “Chọn kỳ tính thuế” ứng dụng cho phép người sử dụng chọn thêm lần bổ sung và ngày lập tờ khai bổ sung, sau đó nhấn nút “Đồng ý” màn hình kê khai sẽ hiển thị, khi đó trên form nhập dữ liệu sẽ bao gồm 2 sheet “Tờ khai điều chỉnh” và “KHBS”
Các chỉ tiêu được đưa lên 01/KHBS gồm: [30], [31], [32] cách lấy dữ liệu tương tự như tờ 01/GTGT.
Doanh thu theo phương pháp trực tiếp có thuế không ?
Điều 2, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định :
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này”.
Như vậy, đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả những hàng hoá , dịch vụ… và hàng hoá dịch vụ của các đơn vị có doanh thu ngưỡng 1 tỷ cũng là đối tượng chụi thuế do đó tất nhiên là có thuế GTGT.
Với Kê khai theo phương pháp khấu trừ, thì số thuế được tính sau khi tính giá hàng, và được ghi rõ trên Hoá đơn bán hàng, nên người bán và người mua đều thấy rõ
Với Kê khai theo phương pháp trực tiếp, số thuế được tính sau khi tính giá hàng, giá thanh toán, và không được ghi trên hoá đơn, nên người mua thường không thấy rõ mà chỉ có người bán, thấy rõ vì đã tính thuế để đi nộp.
Doanh thu tính thuế TNDN có bao gồm thuế GTGT hay không ?
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, doanh nghiệp chỉ thu hộ và nộp lại cho nhà nước, không phải là khoản thu nhập của doanh nghiệp. Vì thế, thu nhập tính thuế TNDN, sẽ không có khoản thu hộ này
Theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP, tại Khoản 1 điều 3 và Khoản 1, Điều 8 ,Khoản 2, Điều 9, quy định:
“Điều 3 : Thu nhập chịu thuế
1.Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều này. Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều này thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.”
“Điều 8. Doanh thu
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
"Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, một số trường hợp về khoản chi không được trừ được quy định như sau:
Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng đầu vào của phần giá trị xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi vượt 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của Bộ Tài chính;”
Vậy từ trích dẫn trên thì :
– Thu nhập chịu thuế được tính trên toàn bộ doanh thu;
– Thu nhập tính thúê đã được loại trừ thuế GTGT, hay nói cách khác, thuế GTGT không được khấu trừ, đã được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập tính thuế.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691