Nơi dự định kết hôn trên giấy xác nhận của hai vợ chồng khác nhau
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Nghị quyết 58/2017/NQ-CP
– Luật hôn nhân và gia đình 2014
2. Nội dung tư vấn
Theo thông tin bạn trình bày thì bạn và vợ bạn muốn đăng ký kết hôn và cả hai bạn đều đã xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tuy nhiên, trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn thì nơi dự định đăng ký kết hôn là tại phường bạn đang tạm trú, trong khi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của vợ bạn lại ghi là quê của bạn. Trong trường hợp này bạn và vợ vẫn thực hiện được thủ tục đăng ký kết hôn. Bởi:
Căn cứ Điều 25 Thông tư 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định cách ghi giấy xác nhận độc thân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn. Việc tờ khai yêu cầu phải ghi nơi dự định làm thủ tục kết hôn là để phục vụ công tác phối hợp quản lý (gửi thông báo hoặc xác minh khi cần). Điều này có nghĩa là các bạn phải khai nơi dự định kết hôn để trong trường hợp cần thiết thì cơ quan hộ tịch sẽ thực hiện thủ tục xác minh, nhưng nó không đồng nghĩa với việc bắt buộc bạn bạn phải thực hiện việc kết hôn tai nơi dự định.
Bên cạnh đó, quy định tại khoản 1, Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
"1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn."
Nơi cư trú của công dân theo quy định tại Điều 5 Nghị định 31/2014/NĐ-CP thì là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của công dân đó. Như vậy, các bạn có thể đăng ký kết hôn tại nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của một trong hai bạn. Do đó, các bạn hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn tại nơi các bạn có đăng ký tạm trú.
– Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
– Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai bạn (bản sao, chứng thực);
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bạn (không bắt buộc).
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014, công chức Tư pháp – Hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức Tư pháp – Hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691