Hệ thống pháp luật

Nội dung nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính

Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL33835

Câu hỏi:

Anh/ chị có thể làm rõ nguyên tắc tại điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, và cho ví dụ minh họa trong từng trường hợp để giúp e hiểu rõ: – Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần – Nhiều người cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều phải chịu xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. – Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính như sau:

“Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính

1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;

b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;

đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:

a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;

b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.”

Những nội dung mà bạn thắc mắc được hiểu như sau:

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Ví dụ: Nguyễn Văn A có hành vi vượt đèn đỏ đã bị cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt ngay vào ngày hôm đó. Hành vi này đã bị xử phạt rồi thì không được xử phạt lại nữa.

Thứ hai, Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Khi 2 người trở lên cùng thực hiện hành vi vi phạm đáp ứng các điều kiện: cùng đủ điều kiện chủ thể để chịu trách nhiệm về hành vi, cùng thực hiện hành vi (hành vi của họ hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau để đạt được mục đích, để thực hiện được việc vi phạm pháp luật), cùng có lỗi… thì họ phải cùng chịu trách nhiệm về hành vi mà mình đã thực hiện.

Ví dụ: Nguyễn Văn A và Trần Văn B cùng có hành vi đánh bạc, số tiền đánh bạc thu giữ trên chiếu bạc được là 1.000.000 đồng. Đây là lần đầu vi phạm của A và B, do vậy A và B sẽ cùng bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc theo quy định tại pháp luật.

Thứ ba, Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Khi thực hiện 1 một hành vi vi vi phạm hành chính nếu đã đủ yếu tố cấu thành hành vi vi phạm (chủ thể, khách thể, mặt khác quan, mặt chủ quan) thì người đó phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình và trên nguyên tắc chung là vi phạm lần nào thì sẽ bị xử lý về lần vi phạt. Nếu thực hiện nhiều hành vi vi phạm (các hành vi vi phạm có thể không liên quan đến nhau, các hành vi vi phạm có thể là 1 loại hành vi) và các hành vi này độc lập với nhau nếu còn trong thời hiệu xử lý vi phạm hành chính thì người này phải chịu trách nhiệm về tất cả các hành vi vi phạm đó.

Ví dụ 1: Ngày 1/1/2016 Hoàng Văn A có hành vi mua dâm đối với Nguyễn Thị C, ngày 5/1/2016 A lại có hành vi mua dâm với Đoàn Thị D. Ngày 10/1/2016 hành vi mua dâm bị phát hiện và bị Công an phường X xử phạt hành chính về 2 lần mua dâm, với mỗi lần mua dâm A bị phạt 600.000 đồng, tổng số tiền nột phạt là 1.200.000 đồng.

– Những hành vi bị nghiêm cấm trong xử phạt vi phạm hành chính

– Trình tự, thủ tục xử phạt hành vi vi phạm hành chính      

– Xử phạt vi phạm hành chính với cán bộ công chức

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

Xử lý vi phạm về quy định dạy thêm? Xử phạt giáo viên dạy thêm?

– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn