Hệ thống pháp luật
Loading content, please wait a moment ...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1005/CV-NHNN7

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 1998

 

CÔNG VĂN

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 1005/CV-NHNN7 NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 1998 VỀ VIỆC THỰC HIỆNTHÔNG TƯ 08/1998/TT-NHNN7

Kính gửi: Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ(V/v thực hiện Thông tư 08/1998/TT-NHNN7)
Ngày 30-9-1998 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 08/1998/TT-NHNN7 hướng dẫn thi hành Quyết định số 173/1998/QĐ-TTg ngày 12-9-1998 của Thủ tướng Chính phủ về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của Người cư trú là tổ chức.

Trong quá trình triển khai Quyết định 173/1998/QĐ-TTg vừa qua đã phát sinh một số vấn đề tồn tại vướng mắc, nay Ngân hàng Nhà nước giải thích và hướng dẫn thêm một số điểm thực hiện như sau:

1. Những tổ chức chưa thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ từ nguồn thu vãng lai mới phát sinh sau ngày 12-9-1998 hoặc nguồn thu vãng lai trước ngày 12-9-1998 hiện có trên tài khoản cho Ngân hàng được phép (bao gồm cả việc bán ngoại tệ của các tổ chức như hàng không, bảo hiểm, bưu điện, dầu khí), hoặc tổ chức không có giấy tờ chứng minh việc không phải bán số ngoại tệ hiện có trên tài khoản theo quy định tại Thông tư số 08-1998/TT-NHNN7 thì các Ngân hàng nơi tổ chức mở tài khoản có trách nhiệm tiếp tục thông báo cho khách hàng và kiên quyết thực hiện việc mua số ngoại tệ theo tỷ lệ quy định.

2. Các Ngân hàng được phép thực hiện nghiêm túc việc bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp có nhu cầu mua ngoại tệ. Trường hợp nếu không đủ ngoại tệ để đáp ứng cho các nhu cầu nhập khẩu, đặc biệt đối với các nhu cầu nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu, những mặt hàng thuộc diện ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ như xăng dầu, phân bón phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp xử lý.

3. Tổ chức kinh tế và Tổ chức phi lợi nhuận có số dư ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi có kỳ hạn cũng phải thực hiện nghĩa vụ bán theo quy định. Các Ngân hàng được phép có trách nhiệm thông báo ngay cho tổ chức việc thực hiện bán số dư trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn và trả lãi tiền gửi tính đến ngày tổ chức thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ.

4. Các Ngân hàng trong quá trình thực hiện Thông tư 08-1998/TT-NHNN7 trích chuyển các khoản thu nhập vãng lai cho tổ chức vào tài khoản "quản lý và giữ hộ" vẫn thực hiện trả lãi bằng ngoại tệ theo lãi suất tiền gửi do Ngân hàng quy định. Thời gian xác định để trả lãi sẽ tính từ ngày tiền được trích sang tài khoản "quản lý và giữ hộ" đến ngày ngoại tệ được bán" hoặc ngoại tệ được chuyển trả lại vào tài khoản tiền gửi của tổ chức để sử dụng.

5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ngoại tệ được ghi có vào tài khoản tiền gửi, nếu Tổ chức kinh tế hay Tổ chức phi lợi nhuận có nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp lý như thanh toán hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, hoặc trả các khoản nợ vay đến hạn, các Ngân hàng được phép trích ngoại tệ từ tài khoản tiền gửi (kể cả số ngoại tệ đã được ghi có vào tài khoản "quản lý và giữ hộ") để thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu hoặc chuyển trả nợ vay nước ngoài hoặc nợ vay các Ngân hàng trong nước theo thời hạn trả nợ quy định trong các hợp đồng vay nợ.

Ngoại tệ ký quỹ theo hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, bảo lãnh thực hiện hợp đồng của Tổ chức kinh tế, Tổ chức phi lợi nhuận không phải thực hiện nghĩa vụ bán theo quy định tại Quyết định số 173/1998/QĐ-TTg ngày 12-9-1998.

6. Các nguồn thu được phép bằng ngoại tệ giữa người cư trú với nhau không gọi là nguồn thu vãng lai và không phải bán theo Quyết định số 173/1998/QĐ-TTg.

7. Các giấy tờ chứng minh cho các trường hợp không phải bán ngoại tệ phải là bản chính hoặc là bản sao công chứng. Đối với trường hợp các giấy tờ chứng minh, Phòng công chứng không thực hiện công chứng, Ngân hàng có thể yêu cầu tổ chức xuất trình bản gốc hoặc bản sao có xác nhận và đóng dấu của tổ chức đó (xác nhận phải ghi rõ nội dung giữa bản sao và bản gốc là giống nhau nếu có sai sót, tổ chức sẽ tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp trong một chứng từ có nhiều trang tổ chức phải ký trên từng trang và có dấu giáp lai).

8. Tổ chức khi mua ngoại tệ phải xuất trình bản gốc các chứng từ hợp lệ cho Ngân hàng. Ngân hàng bán ngoại tệ phải xác nhận và đóng dấu trên bản gốc số lượng đã bán, và chỉ lưu bản sao có đóng dấu và ghi số ngoại tệ đã bán cho khách hàng còn bản gốc trả lại cho khách hàng. Nếu khách hàng sử dụng bản gốc đã có đóng dấu và ghi số ngoại tệ đã bán của Ngân hàng trước để mua ngoại tệ tại Ngân hàng sau thì Ngân hàng sau có thể xem xét và chỉ bán số ngoại tệ còn thiếu cho khách hàng.

9. Các Ngân hàng được phép hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố có trách nhiệm báo cáo hàng ngày về tình hình thực hiện Quyết định số 173/1998/QĐ-TTg và Thông tư 08-1998/TT-NHNN7 cho Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố theo mẫu báo cáo của Công văn số 924/CV-NHNN7 ngày 7-10-1998 về việc báo cáo tình hình thực hiện Quyết định số 173/1998/QĐ-TTg.

Riêng đối với mẫu báo cáo số 1 đính kèm theo Công văn số 924/CV-NHNN7, các Ngân hàng có khách hàng chưa thực hiện bán số dư ngoại tệ thu được trước ngày 12-9, vẫn phải tiếp tục báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Trung ương cho đến khi thực hiện xong việc mua số ngoại tệ này. Trong báo cáo phải nói rõ các lý do chậm trễ thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ của khách hàng.

10. Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các Ngân hàng thương mại thực hiện nghiêm túc các quy định trong Thông tư 08-1998/TT-NHNN7 và Công văn này. Tổng Giám đốc, Giám đốc các Ngân hàng được phép chịu trách nhiệm trước Thống đốc về việc có các hành vi bao che hay thoả thuận với các tổ chức để làm sai quy định; mua ngoại tệ của tổ chức nhưng găm giữ không bán lại cho các doanh nghiệp có nhu cầu mua ngoại tệ như quy định tại Thông tư 08-1998/TT-NHNN7 và các quy định về việc mua bán ngoại tệ khác có liên quan.

Ngân hàng Nhà nước thông báo để các Ngân hàng được phép biết và thực hiện.

 

Lê Đức Thuý

(Đã ký)