Hệ thống pháp luật

Ông cho cháu đất có cần các con đồng ý không?

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24309

Câu hỏi:

Gia đình tôi có 2 chị em gái, bố tôi đã mất cách đây 4 năm. Bố mẹ tôi có sử dụng 1 mảnh đất được cho từ ông bà nội nhưng trước khi bố mất thì chưa làm sổ đỏ. Tôi lấy chồng gần nhà, mẹ tôi bị bệnh tim cần có người ở cùng để chăm sóc nên sau khi bố mất, vợ chồng tôi chuyển sang ở cùng với mẹ. Em gái tôi hiện cũng đã lấy chồng nhưng ở Bắc Ninh nên thống nhất với tôi không chia sẻ tài sản mà dành phần cho tôi để tôi chăm sóc mẹ và thờ bố. Năm ngoái, vợ chồng tôi có đề nghị với ông nội làm sổ đỏ và được ông tôi thống nhất, chia mảnh đất làm 2 phần, làm 2 sổ: 1 sổ cho vợ chồng tôi 1 phần đất, 2 phần còn lại đứng tên mẹ tôi. Đây là thỏa thuận miệng, trong khi đang làm sổ thì chú tôi (ở trong Vũng Tàu) có gửi về 1 đơn kiện (đơn này không hợp lệ và ông tôi đã hủy đơn). Vì vậy tôi đã có đổi lại 2 sổ đỏ: 1 phần đứng tên mẹ, 2 phần còn lại đứng tên vợ chồng tôi. Việc đổi sổ này được em gái tôi đồng ý, chỉ yêu cầu phần đất của mẹ sau này làm nhà thờ, còn tôi là con gái nên không thờ bố mẹ trong nhà, chỉ chăm sóc mẹ tới khi mẹ mất. Hôm vừa rồi, các chú và cô tôi sau khi biết phần đất sổ đỏ như trên đã điện về và yêu cầu tôi phải chia đất phần của tôi cho em gái. Em gái tôi có về nhưng đồng ý không nhận đất mà nhận từ tôi 1 phần tiền, viết cho tôi 1 giấy không nhận phần đất trên (viết tay và không có chứng thực). Chú tôi có nói nếu tôi không làm sổ đỏ cho em gái sẽ bảo ông nội tôi làm đơn lấy lại đất. Nguyên do là bố tôi không làm sổ đỏ trước khi mất nên khi làm thủ tục sổ đỏ, phần đất trên của tôi và mẹ được sáp nhập vào sổ đỏ của ông rồi làm thủ tục tách cho mẹ và tôi. Hiện tại ông tôi cũng đồng ý để chị em tôi thỏa thuận đất-tiền như trên rồi.Vậy xin

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Bố mẹ bạn có sử dụng một mảnh đất được cho từ ông bà nội nhưng trước khi bố bạn mất thì chưa làm sổ đỏ. Về bản chất theo nội bộ gia đình thì đây là tài sản của bố bạn, nhưng theo pháp luật thì hiện tại đất chưa mang tên bố bạn thì vẫn được coi là tài sản mang tên ông nội của bạn.

Do phần tài sản phân chia này do ông nội đứng tên, ông nội bạn vẫn còn sống nên vẫn đảm bảo quyền sở hữu như tặng cho, trao đổi, mua bán, chuyển nhượng…

Theo bạn trình bày thì: ông nội bạn làm sổ đỏ và thống nhất chia mảnh đất làm 2 phần, làm 2 sổ: 1 sổ cho vợ chồng bạn, phần còn lại đứng tên mẹ bạn.

Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2005 thì:

Điều 248. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác

Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.

Việc chuyển giao khi ông bạn tặng cho bạn và mẹ bạn thì sẽ chấm dứt từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.

Mặt khác, Chú bạn có nói nếu bạn không làm sổ đỏ cho em gái sẽ bảo ông nội làm đơn lấy lại đất vì bố bạn không làm sổ đỏ trước khi mất nên khi làm thủ tục sổ đỏ, phần đất trên của bạn và mẹ bạn được sáp nhập vào sổ đỏ của ông rồi làm thủ tục tách cho mẹ bạn và bạn. Về bản chất thì chú bạn nói là hợp lý, vì đất này vẫn mang tên ông bạn từ trước nên ông bạn hiện tại đang giữ quyền sở hữu, nhưng việc tặng cho này là trong phạm vi nội bộ gia đình và đồng thời cũng phụ thuộc ý chí của chủ sở hữu. Việc thỏa thuận đất-tiền của chị em bạn được coi là thỏa thuận nội bộ, còn chú bạn không có quyền can thiệp đối với sở hữu của người khác (trừ khi vi phạm hoặc do lừa dối, giả tạo).

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn