Phá dỡ công trình đang thi công khi giấy phép xây dựng hết hạn
Ngày gửi: 20/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Đối với quyết định cưỡng chế phá dỡ của cơ quan chức năng. Theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014 thì khi tiến hành xây dựng công trình chủ đầu tư phải tiến hành xin cấp Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Khi gia đình bạn tiến hành xây dựng nhà thì gia đình bạn phải tiến hành xin cấp giấy phép xây dựng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi Giấy phép xây dựng hết thời hạn thì gia đình bạn phải tiến hành xin Gia hạn Giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 99 Luật Xây dựng 2014.
Việc khi Giấy phép xây dựng đã hết hạn mà gia đình bạn vẫn tiến hành xây dựng công trình tiếp thì đã vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng. Gia đình bạn sẽ bị tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng. Cụ thể theo quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP thì đối với trường hợp xây dựng không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
“a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.”
Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính việc cơ quan chức năng đã đến nơi thi công công trình của gia đình bạn tiến hành phá công trình và lấy đi 4 cái cửa việc làm của cơ quan chức năng là hợp pháp. Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 180/2007/NĐ-CP thì việc xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng thì cơ quan chức năng sẽ tiến hành các hoạt động sau:
“a) Lập biên bản ngừng thi công xây dựng, yêu cầu chủ đầu tư tự phá dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
b) Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng phải bị đình chỉ thi công xây dựng, buộc phá dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị; đồng thời, áp dụng các biện pháp ngừng cung cấp các dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác liên quan đến xây dựng công trình; cấm các phương tiện vận tải chuyên chở vật tư, vật liệu, công nhân vào thi công xây dựng;
c) Cưỡng chế phá dỡ nếu chủ đầu tư không thực hiện quyết định đình chỉ thi công xây dựng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí lập phương án phá dỡ (nếu có) và chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Đối với việc cơ quan chức năng đã nhận tiền của gia đình bạn. Việc cơ quan chức năng mà cụ thể là Đội quản lý đô thị đã nhận tiền của gia đình bạn là hành vi vi phạm pháp luật. Để chứng minh đội quản lý đô thị đã nhận tiền của gia đình mình thì bạn phải đưa ra được các chứng cứ chứng minh yêu cầu của bạn là hợp pháp, việc Đội quản lý đô thị nhận tiền của gia đình bạn là có thật. Trong trường hợp này bạn có thể gửi đơn tố cáo lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành điều tra và xác minh sự việc. Nếu cơ quan chức năng xác minh hành vi nhận tiền hối lộ của Đội quản lý đô thị là có thật thì tùy theo mức độ giá trị hối lộ thì Đội quản lý đô thị sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Nhận hối lộ theo quy định tại Điều 279 Bộ luật Hình sự.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Các lĩnh vực hành nghề hoạt động xây dựng
– Cấp lại, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề trong xây dựng
– Mẫu đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề trong xây dựng
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691