Hệ thống pháp luật

Phải làm gì khi bị lừa chuyển tiền vào tài khoản để mua hàng online?

Ngày gửi: 11/10/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL40544

Câu hỏi:

Hiện tôi có đặt mua hàng online qua mạng, giá trị mặt hàng khoảng 6,5 triệu. Tôi trao đổi trực tiếp với người đó qua điện thoại, và người đó cho tôi số tài khoản để chuyển tiền. gần ngày giao hàng người đó nói giá trị tăng thêm 2 triệu nữa, tổng cộng tôi phải chuyển là 8,5 triệu. Sau khi tôi chuyển tiền vào số tài khoản đó, đến ngày lấy hàng, tôi liên lạc thì bên đầu máy bên kia không liên lạc được. Tôi nghĩ tôi bị lừa. Mong quý công ty tư vần giúp giờ tôi phải làm sao? Xin cám ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

 

1. Căn cứ pháp lý

 Bộ luật Hình sự 1999;

2. Nội dung tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có đặt mua hàng online qua mạng, giá trị mặt hàng khoảng 6,5 triệu. Bạn trao đổi trực tiếp với người đó qua điện thoại và người đó cho bạn số tài khoản để chuyển tiền. Gần ngày giao hàng người đó nói giá trị tăng thêm 2 triệu nữa, tổng cộng bạn phải chuyển là 8,5 triệu. Nhưng sau khi bạn chuyển tiền vào số tài khoản đó, đến ngày lấy hàng, bạn liên lạc thì bên đầu máy bên kia không liên lạc được.

Ở đây có dấu hiệu của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi ra cơ quan công an có thẩm quyền tố cáo về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi 2009. Kèm theo đơn là các chứng từ đã chuyển khoản cũng như các thông tin trao đổi qua lại giữa bạn và người kia trong những lần giao dịch trước và sau khi chuyển tiền. Sau khi tiếp nhận sự việc cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra xác minh và bảo vệ quyền lợi cho bạn.

Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi 2009 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm hai triệu đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.”

 Theo đó, các dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm:

– Xét về chủ thể: người phạm tội phải đủ tuổi đã phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 1999, không mắc các bệnh làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức, hành vi.

– Xét về khách thể: hành vi phạm tội xâm phạm quan hệ sở hữu tài sản.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật về lừa đảo qua mạng xã hội: 024.6294.9155

– Xét về mặt khách quan: trong trường hợp này, đối tượng bán hàng qua mạng có đưa thông tin các mặt hàng hóa để bạn tin tưởng và mua, nhưng khi bạn chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng cho đối tượng thì người đó không gửi hàng cho bạn và cũng không liên lạc được qua số điện thoại. 

Về hậu quả: Ở đây, tổng số tiền mà người phạm tội đã chiếm đoạt là 8.500.000 đồng.

– Mặt chủ quan: người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối với lỗi cố ý và mục đích thực hiện hành vi này nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

Như vậy, nếu như hành vi của người bán hàng qua mạng đáp ứng các yếu tố cấu thành nêu trên thì khi đó, cơ quan công an mới có thể khởi tố hành vi của người đó về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Và theo quy định của Điều 41 Bộ luật Hình sự 1999 thì tiền thuộc tài sản của bạn bị người có hành vi phạm tội chiếm đoạt trái phép, sẽ được trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, tức là sẽ được trả lại cho bạn. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn