Hệ thống pháp luật

Phân biệt các loại hợp đồng lao động

Ngày gửi: 15/01/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL38490

Câu hỏi:

Căn cứ theo Điều 22 Bộ luật lao động 2012, hợp đồng lao động gồm có 3 loại: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ theo Điều 22 Bộ luật lao động 2012, hợp đồng lao động gồm có 3 loại: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định. Theo đó, sự khác nhau cơ bản giữa 3 loại hợp đồng lao động như sau:

1. Về thời hạn:

          – Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Không xác định thời hạn.

          – Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

          – Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định: Dưới 12 tháng.

2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.

          Căn cứ vào Điều 37 Bộ luật lao động 2012, sự khác nhau cơ bản về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động giữa 3 loại hợp đồng được thể hiện như sau:

          – Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp và thời hạn báo trước cho chủ sử dụng lao động biết trước như sau:

STT

Trường hợp NLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Thời hạn báo trước

HĐLĐ xác định thời hạn

HĐLĐ mùa vụ hoặc theo 1 công việc nhất định

1

Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

Ít nhất 3 ngày làm việc

2

Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

3

Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

4

Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

5

Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

Ít nhất 30 ngày

Ít nhất 3 ngày

6

Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

7

Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

Tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.

          – Đối với hợp đồng không xác định thời hạn: người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì thời hạn phải báo trước tùy thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.

3. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của chủ sử dụng lao động.

– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật lao động.

Khi đó, thời hạn chủ sử dụng lao động phải báo trước cho chủ sử dụng lao động biết trước được quy định như sau:

– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp người lao động bị ốm đau theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

4. Tham gia bảo hiểm.

          – Bảo hiểm xã hội: Bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội với NLĐ làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên. Sắp tới, Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 thì NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng đều phải tham gia BHXH bắt buộc.

          – Bảo hiểm thất nghiệp:Bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với cả 3 loại hợp đồng theo Luật Việc làm 2013.

Tuy nhiên, điều kiện hưởng có sự khác biệt:

Công ty ký kết hợp đồng lao động dưới 6 tháng có được không?

          Đối với NLĐ tham gia hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

        Đối với NLĐ tham gia hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ.

          – Bảo hiểm y tế: NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn